Sốt: Sơ cứu
Sốt là tình trạng nhiệt độ cơ thể tăng lên, thường là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang bị nhiễm trùng. Bản thân cơn sốt nói chung là vô hại và có thể hữu ích. Sốt thường không cần điều trị.
Nhiệt độ cơ thể trung bình là 98,6 F ( tức 37 độ C). Nhưng nhiệt độ cơ thể bình thường có thể dao động trong khoảng từ 97 F (36,1 độ C) đến 99 F (37,2 độ C) trở lên. Nhiệt độ cơ thể của bạn có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ hoạt động hoặc thời gian trong ngày. Nói chung, người lớn tuổi có nhiệt độ cơ thể thấp hơn người trẻ tuổi.
Các chỉ số nhiệt kế sau đây thường cho thấy bị sốt:
- Nhiệt độ động mạch trực tràng, tai hoặc thái dương từ 100,4 (38 độ C) trở lên.
- Nhiệt độ miệng từ 100 F (37,8 độ C) trở lên.
- Nhiệt độ nách từ 99 F (37,2 độ C) trở lên.
Bạn có nên điều trị sốt không?
Khi bạn hoặc con bạn bị ốm, mục tiêu chính là giảm bớt sự khó chịu và thúc đẩy việc nghỉ ngơi. Điều trị cơn sốt không làm rút ngắn hay kéo dài quá trình bệnh.
Chữa sốt ở trẻ em
Trẻ bị sốt tương đối cao có thể không có vẻ ngoài hoặc hành động đặc biệt ốm yếu nào. Điều trị sốt phụ thuộc vào mức độ khó chịu nên nếu con bạn cảm thấy khó chịu hoặc bồn chồn thì cần làm theo hướng dẫn dưới đây:
- Cho trẻ uống nhiều nước.
- Mặc đồ thoải mái cho trẻ.
- Đắp chăn nhẹ nếu con bạn cảm thấy ớn lạnh cho đến khi cơn ớn lạnh kết thúc.
- Đừng dùng aspirin cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên nếu không có chỉ định từ bác sĩ.
- Đừng cho trẻ sơ sinh uống bất kỳ loại thuốc giảm đau nào cho đến khi bạn liên hệ với bác sĩ và con bạn đã được chẩn đoán thông qua các triệu chứng.
- Trường hợp con bạn từ 6 tháng tuổi trở lên, hãy cho chúng uống acetaminophen (Tylenol, những loại khác) hoặc ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác). Đọc hướng dẫn cẩn thận để biết liều lượng thích hợp trước khi dùng cho trẻ.
Khi nào cần tìm lời khuyên y tế cho trẻ?
Nếu con bạn dưới 3 tháng tuổi và bị sốt, điều quan trọng là phải được trợ giúp y tế ngay lập tức.
Tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu trẻ ở mọi lứa tuổi có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây:
- Quấy khóc hoặc hành động bất thường, không cải thiện ngay cả sau khi dùng thuốc hạ sốt.
- Các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng mất nước, chẳng hạn như không làm ướt tã trong vòng 8 đến 10 giờ, khóc không ra nước mắt, khô miệng hoặc không chịu uống nước.
- Cứng cổ hoặc đau đầu.
- Đau bụng.
- Khó thở.
- Phát ban.
- Đau khớp hoặc sưng tấy.
Đồng thời nhận trợ giúp y tế nếu cơn sốt kéo dài hơn năm ngày liên tiếp.
Chữa sốt ở người lớn
Người lớn bị sốt từ 103 F (39,4 độ C) trở lên thường sẽ có vẻ ngoài và hành động ốm yếu. Mục tiêu chính của việc điều trị là giảm bớt sự khó chịu và giúp bạn nghỉ ngơi.
Cách điều trị sốt tại nhà:
- Uống nhiều nước để giữ nước.
- Người bị sốt nên mặc quần áo thoáng mát, thoải mái.
- Đắp chăn nhẹ nếu bạn cảm thấy ớn lạnh cho đến khi hết cảm lạnh.
- Dùng acetaminophen (Tylenol, những loại khác) hoặc ibuprofen (Advil, Motrin IB, những loại khác). Thực hiện theo các hướng dẫn được ghi trên bao bì thuốc hoặc theo chỉ dẫn từ bác sĩ - dược sĩ.
Khi nào cần tìm lời khuyên y tế cho người lớn?
Tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu người bị sốt có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào sau đây:
- Khó thở.
- Đau ngực.
- Đau đầu dữ dội.
- Nhầm lẫn hoặc kích động.
- Đau bụng.
- Nôn nhiều lần.
- Khô miệng, nước tiểu ít hoặc sẫm màu, hoặc không chịu uống nước, có thể là dấu hiệu của tình trạng mất nước.
- Viêm da.
- Khó nuốt chất lỏng.
- Đau khi đi tiểu hoặc đau lưng.
Khi nào cần tìm kiếm sự chăm sóc khẩn cấp?
Hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp nếu con bạn bị sốt sau khi bị bỏ quên trong ô tô nóng hoặc dính vào một tình huống nguy hiểm tiềm ẩn khác, nhất là khi có các dấu hiệu cảnh báo sau đây:
- Sốt không ra mồ hôi.
- Đau đầu dữ dội.
- Co giật.
- Cổ cứng.
- Lú lẫn.
- Nôn mửa hoặc bị tiêu chảy nhiều lần trong ngày.
- Khó chịu hoặc khó chịu đáng kể.
- Bất kỳ triệu chứng đáng lo ngại, khác biệt hoặc bất thường nào ở trẻ đều cần được chăm sóc y tế.
Bảng chuyển đổi độ F-C
Độ F | Độ C |
105 | 40,6 |
104 | 40,0 |
103 | 39,4 |
102 | 39,4 |
101 | 38,3 |
99 | 37.2 |
98 | 37.2 |
97 | 36,1 |
96 | 35,6 |
Cách đo nhiệt độ
Luôn sử dụng nhiệt kế kỹ thuật số để kiểm tra nhiệt độ của ai đó khi họ có dấu hiệu bị sốt. Cụ thể là:
- Nhiệt kế trực tràng được sử dụng ở trực tràng.
- Nhiệt kế miệng được dùng trong miệng.
- Nhiệt kế động mạch thái dương sử dụng máy quét hồng ngoại để đo nhiệt độ của động mạch thái dương ở trán.
- Nhiệt kế nách (nách) và tai (màng nhĩ), kém chính xác hơn.
Do khả năng tiếp xúc hoặc nuốt phải thủy ngân, nhiệt kế thủy ngân thủy tinh đã bị loại bỏ và không còn được khuyên dùng nữa.
Ngoài việc sử dụng nhiệt kế, hãy thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau khi sử dụng:
- Đọc hướng dẫn trước khi sử dụng nhiệt kế để sử dụng đúng cách, đảm bảo an toàn.
- Cần làm sạch nhiệt kế trước và sau mỗi lần sử dụng bằng cồn hay xà phòng hoặc nước ấm.
- Không sử dụng cùng một nhiệt kế cho cả nhiệt độ ở miệng và trực tràng.
- Không bao giờ để trẻ một mình khi đo nhiệt độ.
Nhiệt độ trực tràng (thực hiện đối với trẻ sơ sinh)
- Bật nhiệt kế kỹ thuật số và bôi dầu hỏa hoặc chất bôi trơn khác lên đầu nhiệt kế.
- Đặt trẻ nằm sấp hoặc nằm nghiêng, gập đầu gối.
- Cẩn thận đưa đầu 1/2 đến 1 inch (1,3 đến 2,5 cm) vào trực tràng.
- Giữ yên nhiệt kế và trẻ cho đến khi có tiếng bíp của nhiệt kế cho biết đã xong. Để tránh bị thương, đừng buông nhiệt kế khi nhiệt kế đang ở trong bụng trẻ.
- Lấy nhiệt kế ra và đọc số.
Nhiệt độ miệng
- Bật nhiệt kế kỹ thuật số rồi đặt đầu nhiệt kế dưới lưỡi.
- Ngậm miệng xung quanh nhiệt kế trong khoảng thời gian được khuyến nghị hoặc cho đến khi có tiếng bíp của nhiệt kế cho biết đã xong.
- Lấy nhiệt kế ra và đọc số.
Nhiệt độ động mạch thái dương
Bật nhiệt kế kỹ thuật số, nhẹ nhàng quét nó lên trán và đọc số.
Nhiệt độ nách
- Bật nhiệt kế kỹ thuật số, đặt nhiệt kế dưới nách, đảm bảo nhiệt kế chạm vào da chứ không phải quần áo.
- Giữ chặt nhiệt kế cho đến khi bạn nghe thấy tiếng bíp của nhiệt kế cho biết đã hoàn thành.
- Lấy nhiệt kế ra và đọc số.
Nhiệt độ tai
- Bật nhiệt kế kỹ thuật số rồi nhẹ nhàng đặt thiết bị vào ống tai không xa hơn hướng dẫn đi kèm với thiết bị.
- Giữ chặt nhiệt kế cho đến khi bạn nghe thấy tiếng bíp của nhiệt kế cho biết đã hoàn thành.
- Lấy nhiệt kế ra và đọc số.