Kháng Thể Viêm Gan B Bao Nhiêu Là Đủ?
- Theo các chuyên gia, nồng độ kháng thể bề mặt viêm gan B (Anti - HBs) từ 10mIU/mL được gọi là tiêu chuẩn, tức là đã tiêm vắc-xin thành công.
- Các xét nghiệm xác định nồng độ kháng thể viêm gan B bao gồm xét nghiệm HBsAg và xét nghiệm HBsAb
- Nên tiêm phòng vắc xin viêm gan B để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình.
Kháng thể viêm gan B bao nhiêu là đủ và an toàn?
Theo các chuyên gia và bác sĩ, nếu cơ thể có nồng độ kháng thể viêm gan B từ 10 mUI/ml trở lên thì đồng nghĩa với việc đã đủ kháng thể ngăn chặn sự xâm nhập của virus gây bệnh. Tuy nhiên, nồng độ tối ưu nhất là trong khoảng từ 100 – 1000 mUI/ml. Chính vì vậy, để phòng chống sự xâm nhập và lây nhiễm viêm gan B, mỗi người cần có nồng độ kháng thể xấp xỉ 1000 mUI/ml.
Trên thực tế, nồng độ kháng thể có thể tăng lên hoặc giải đi do tác động của việc tiêm phòng vacxin viêm gan B hoặc chế độ ăn uống, sinh hoạt hay các yếu tố ngoại cảnh. Do đó, người có nồng độ kháng thể thấp nên tiêm phòng vacxin viêm gan B kịp thời với liều lượng thích hợp. Còn đối với người có nồng độ kháng thể cao cần thường xuyên theo dõi chặt chẽ, bởi lượng kháng thể có thể giảm xuống và không đủ bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công của virus.
Chẩn đoán đánh giá lượng kháng thể viêm gan B
Các xét nghiệm đánh giá lượng kháng thể viêm gan B gồm có:
Xét nghiệm HBsAg
Đây là xét nghiệm giúp xác định lượng kháng nguyên của virus viêm gan B có trong cơ thể. Nếu cho ra kết quả dương tính thì chứng minh bạn đã bị nhiễm virus viêm gan B, chúng sẽ tăng nhanh về số lượng trong 8 – 10 tuần kể từ khi bắt đầu nhiễm bệnh. Theo kết quả thống kê, có tới hơn 90% số lượng người mắc phải virus HBV ở giai đoạn viêm gan cấp tính (giai đoạn đầu) sẽ phục hồi tự nhiên trong khoảng 4 – 6 tháng.
Điều này chứng tỏ nồng độ HBsAg cũng có thể giảm dần theo thời gian, Tuy nhiên, nếu cơ thể của bạn không có sức đề kháng, hoặc đề kháng yếu không đủ kiềm chế sự phát triển của virus, thì việc chúng phát triển, sinh sôi và nhân lên cũng sẽ diễn ra nhanh chóng, tức chỉ số HBsAg ngày càng tăng cao. Kéo theo đó là bệnh lý cũng nhanh chóng chuyển sang các giai đoạn nguy hiểm hơn và chuyển thành xơ gan, ung thư gan, thậm chí là dẫn đến tử vong.
Xét nghiệm HBsAb
Nếu kết quả xét nghiệm HBsAb cho kết quả lớn hơn 10 mUI/ml, tức cơ thể bạn đã tồn tại một số lượng kháng thể viêm gan B. Chúng xuất hiện có thể là do đã tiêm phòng vacxin viêm gan B trước đó, hoặc cơ thể đã từng tiếp xúc với virus HBV nhưng hệ miễn dịch tốt nên tự khỏi và hình thành kháng thể tự nhiên.
Bên cạnh đó, để xác định chính xác tình trạng này, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện thêm một số xét nghiệm khác, nhằm biết được nồng độ chính xác của kháng thể viêm gan B trong máu có đủ bảo vệ cơ thể hay không. Nếu vẫn chưa vượt qua ngưỡng an toàn thì chúng ta cần nhanh chóng tiêm phòng vacxin. Ngược lại, nếu đã đủ thì cần thường xuyên theo dõi nồng độ kháng thể.
Xét nghiệm kháng thể viêm gan B có quan trọng không?
Nếu cơ thể chưa đủ lượng kháng thể cần thiết, khi tiếp xúc với bệnh nhân viêm gan B thì khả năng bị lây nhiễm là rất cao.
Virus viêm gan B truyền nhiễm từ người sang người thông qua 3 con đường chính là:
- Đường máu: Dùng chung kim tiêm, đồ dùng cá nhân có khả năng tiếp xúc với máu, tiếp xúc vết thương hở, nhận máu của người bị nhiễm viêm gan B…
- Đường tình dục: Quan hệ tình dục không an toàn với người bị mắc bệnh.
- Từ mẹ sang con: Phụ nữ khi mang thai bị mắc viêm gan B, nếu không có biện pháp can thiệp thích hợp thì đến 90% lây nhiễm sang cho con.
Bên cạnh đó, bệnh viêm gan B nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm sau đây:
- Xơ gan: Virus viêm gan B khi xâm nhập vào cơ thể sẽ liên tục tấn công vào các tế bào gan, lâu dần sẽ khiến những tế bào này bị xơ hóa, hình thành mô sẹo, dẫn tới suy giảm chức năng gan, dần dần khiến gan không thể hoạt động.
- Suy giảm chức năng gan: Viêm gan B làm giảm khả năng hoạt động của gan, dẫn đến chức năng thải độc kém, mạch huyết bị sưng phồng, áp lực tĩnh mạch cửa tăng mạnh, gây phù nề, cổ trướng, xuất huyết, ăn uống không tiêu…
- Ung thư gan: Đây chính là biến chứng nguy hiểm nhất của viêm gan B, tới giai đoạn này bệnh nhân sẽ nhanh chóng tử vong với các biểu hiện rõ ràng như đau bụng, giảm cân cường lách…
Cách để có kháng thể viêm gan B đạt mức bảo hộ miễn dịch
Nếu bạn muốn cơ thể có đủ kháng thể viêm gan B một cách an toàn, cách duy nhất chính là tiêm vacxin phòng ngừa bệnh viêm gan B. Sau khi tiêm mũi đầu được 21 ngày thì trong cơ thể đã tồn tại kháng thể chống lại virus HBV. Tuy nhiên, để đảm bảo kháng thể đạt mức độ bảo hộ miễn dịch thì chúng ta cần tiêm nhắc lại thêm 2 mũi nữa. Tức phải tiêm đủ tổng cộng 3 mũi vacxin thì mới đạt hiệu quả tốt nhất.
Để đảm bảo cơ thể có đủ kháng thể và miễn dịch với virus viêm gan B thì vacxin hiện đang là giải pháp hữu hiệu nhất. Trong đó, đối với từng đối tượng mà phác đồ tiêm phòng sẽ khác nhau, cụ thể:
Đối với người lớn
Đối với người lớn, phác đồ tiêm phòng vacxin viêm gan B sẽ gồm có 3 mũi sau đây:
- Mũi 1: Tiêm lần đầu tiên.
- Mũi 2: Được tiêm sau 1 tháng kể từ khi tiêm xong mũi thứ 1.
- Mũi 3: Được tiêm sau 6 tháng kể từ khi tiêm xong mũi thứ 2.
Bên cạnh đó, để đảm bảo cơ thể luôn có kháng thể viêm gan B ở mức tốt nhất thì cần tiêm thêm mũi 4 sau 1 năm kể từ khi tiêm xong mũi thứ 3.
Đối với trẻ em
Đối với trẻ em, phác đồ tiêm phòng vacxin viêm gan B sẽ được thực hiện theo chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm theo các mốc tháng là 2, 3, 4 trong mũi 5 trong 1.
Đối với trẻ sơ sinh
Đối với trẻ sơ sinh, các bé cần được tiêm chủng một mũi vacxin phòng ngừa bệnh viêm gan B trong vòng 24 giờ kể từ sau khi chào đời. Nếu trường hợp người mẹ bị nhiễm viêm gan B thì cần tiêm thêm một mũi kháng thể chống viêm gan B, tốt nhất là trong vòng 12 – 24 giờ sau sinh.
Vị trí tiêm kháng thể cần khác với vị trí tiêm vacxin ngừa bệnh để tránh hiện tượng trung hòa kháng thể, khiến cả vacxin và kháng thể mất đi tác dụng hoặc dẫn đến những tác dụng phụ không mong muốn.
Để bảo vệ bản thân và mọi người trước căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm này, chúng ta cần nhanh chóng tiêm chủng viêm gan B theo đúng phác đồ tiêm. Điều này sẽ giúp bạn đảm bảo có đủ kháng thể, đồng thời tránh bị nhiễm cũng như truyền nhiễm trong cộng đồng.