10 Thuốc Trị Viêm Khớp Gối Tốt
Thuốc trị viêm khớp gối được sử dụng nhằm cải thiện cơn đau, tê bì, giảm hiện tượng viêm và sưng nóng ở ổ khớp. Bên cạnh đó, một số loại thuốc còn có khả năng tái tạo mô sụn, kích thích sản sinh dịch nhầy, ức chế các enzyme hủy hoại sụn và làm chậm quá trình thoái hóa.
Viêm khớp gối là tình trạng mô sụn, dây chằng và các mô mềm bao quanh khớp bị tổn thương, viêm đỏ và phù nề. Tình trạng này có thể là hệ quả của quá trình lão hóa (chiếm hơn 80%), chấn thương, rối loạn tự miễn và nhiễm trùng.
Hiện tượng viêm ở khớp gối có thể gây đau âm ỉ hoặc dữ dội, mức độ tăng lên khi vận động, bề mặt khớp sưng đỏ, viêm nóng, tê bì hoặc phát ra âm thanh “lục cục” khi đi lại. Các triệu chứng này kéo dài khiến ổ khớp mất ổn định, xơ hóa, giảm khả năng và phạm vi vận động.
Viêm đau khớp gối nên uống thuốc gì? 10 Loại thuốc tốt nhất
Điều trị viêm đau khớp gối phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Ngoại trừ những trường hợp phải can thiệp ngoại khoa, hầu hết bệnh nhân đều được chỉ định dùng thuốc.
Mục tiêu của việc sử dụng thuốc là giảm cơn đau, cải thiện hiện tượng viêm đỏ, tê bì, cứng khớp,… Ngoài ra một số loại thuốc còn có tác dụng tái tạo mô sụn, tăng cường mật độ xương và làm chậm quá trình lão hóa.
Dưới đây là 10 loại thuốc trị viêm đau khớp gối phổ biến nhất hiện nay.
1. Thuốc giảm đau khớp gối Paracetamol
Paracetamol là thuốc giảm đau không kê toa được sử dụng khá phổ biến trong điều trị viêm khớp gối. Thuốc có thể giảm cơn đau có mức độ nhẹ đến trung bình, đồng thời có tác dụng hạ sốt và cải thiện tình trạng nóng đỏ ở vùng da bao quanh khớp.
Loại thuốc này tương đối an toàn nên được lựa chọn ưu điên để giảm cơn đau khớp gối do chấn thương, nhiễm trùng, thoái hóa hoặc do rối loạn tự miễn. Đối với viêm khớp nhiễm khuẩn, Paracetamol còn giúp cải thiện một số triệu chứng do nhiễm trùng gây ra như sốt cao, ớn lạnh, mệt mỏi, đau nhức cơ,…
Thuốc hoạt động bằng cách ức chế enzyme cyclooxygenase (COX) ở hệ thần kinh trung ương nhằm giảm hoạt động sinh tổng hợp chất trung gian gây đau – prostaglandin. Ở liều điều trị, Paracetamol tương đối an toàn và có thể sử dụng cho người cao tuổi.
Chống chỉ định thuốc:
- Người có vấn đề về thận, gan, phổi và tim
- Thiếu máu nhiều lần
- Thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase
- Quá mẫn với hoạt chất Paracetamol
Paracetamol có thể gây độc cho gan nên cần tránh sử dụng đồng thời với rượu và một số đồ uống chứa cồn khác. Tác dụng phụ thường gặp của thuốc là tình trạng nổi mề đay, ban đỏ, buồn nôn, nôn mửa,…
2. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
Thuốc chống viêm không steroid có tác dụng chính là chống viêm và giảm đau. Nhóm thuốc này được sử dụng khi đau khớp gối không thuyên giảm khi dùng Paracetamol.
NSAID hoạt động bằng cách ức chế enzyme cyclooxygenase (COX) 1 và 2 nhằm giảm khả năng sinh tổng hợp prostaglandin. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này còn ức chế tổng hợp PGF2 nhằm giảm thụ cảm các chất dẫn truyền thần kinh như serotonin và histamine.
Ngoài tác dụng giảm đau và chống viêm, NSAID còn có khả năng chống ngưng tập tiểu cầu và hạ sốt không đặc hiệu. Mặc dù có hiệu quả cao và cải thiện lâm sàng rõ rệt hơn so với Paracetamol nhưng nhóm thuốc này có thể gây loét dạ dày hoặc thậm chí là xuất huyết tiêu hóa.
Để giảm thiểu rủi ro khi sử dụng NSAID, bác sĩ có thể chỉ định thuốc ở dạng bôi, thoa hoặc dán. Các dạng bào chế này được sử dụng trực tiếp lên vùng khớp gối sưng đau nhằm giảm viêm, đau nhức và cải thiện hiện tượng sưng đỏ. Tuy nhiên so với dạng uống, NSAID điều trị tại chỗ có tác dụng kém và chỉ đem lại đáp ứng ở một số trường hợp.
Chống chỉ định thuốc:
- Suy gan, suy thận nặng
- Loét dạ dày tá tràng tiến triển
- Tiền sử xuất huyết dạ dày
- Quá mẫn với các thành phần trong thuốc
- Rối loạn đông máu
Ngoài tác hại đối với dạ dày, NSAID còn gây ra một số tác dụng phụ khác như chảy máu kéo dài, suy tủy, ù tai, chóng mặt, nhức đầu, ợ nóng, tăng huyết áp,…
Đối với người bị viêm dạ dày hoặc trào ngược thực quản, nên thông báo tình trạng sức khỏe với bác sĩ để được thay thế bằng thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (1 nhóm nhỏ thuộc NSAID). Nhóm thuốc này chỉ ức chế enzyme cyclooxygenase 2 ở vị trí đau nên có thể hạn chế được tác hại và biến chứng lên niêm mạc dạ dày.
Các loại thuốc chống viêm không steroid được sử dụng trong điều trị viêm khớp gối, bao gồm Meloxicam, Ibuprofen, Diclofenac, Aspirin, Indometacin,…
3. Thuốc giảm gây nghiện (opioid)
Thuốc giảm đau gây nghiện (opioid) được sử dụng trong trường hợp viêm khớp gối gây ra cơn đau có mức độ nặng, đau âm ỉ và tiến triển dai dẳng. Opioid có thể giảm cơn đau có mức độ trung bình đến nặng theo cơ chế trung ương và có thể gây nghiện khi sử dụng.
Hiện nay, thuốc giảm gây đau gây nghiện được lựa chọn để điều trị viêm khớp gối là Tramadol. Ban đầu, bác sĩ thường chỉ định biệt dược phối hợp giữa Tramadol và Paracetamol để tăng tác dụng giảm đau. Tuy nhiên nếu không có đáp ứng, có thể sử dụng biệt dược chứa Tramadol hoàn toàn hoặc các loại thuốc giảm đau gây nghiện có hoạt tính mạnh như Pethidin và Morphin.
Chống chỉ định thuốc:
- Quá mẫn với các dẫn chất thuốc phiện
- Ngộ độc rượu cấp tính
- Ngộ độc các loại thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương như thuốc hướng tâm thần, thuốc ngủ
- Hôn mê do bệnh nội sọ, chấn thương đầu
- Suy hô hấp cấp
- Đang sử dụng thuốc ức chế monoamin oxidase
- Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thuốc giảm đau gây nghiện có thể gây ra nhiều tác dụng phụ khi sử dụng như loạn nhịp tim, táo bón, chóng mặt, thiếu máu cơ tim, ù tai, run rẩy, buồn ngủ, đau nửa đầu, mệt mỏi, tê tay, lo âu, mất cảm giác, buồn nôn,…
Khi sử dụng opioid, phải tuân thủ chỉ định của bác sĩ để tránh tình trạng nghiện thuốc. Nghiện opioid có triệu chứng tương tự hội chứng cai ma túy điển hình như buồn bã, giận dữ, hung dữ, bất an, lo lắng, cáu gắt, vã mồ hôi, trụy tim mạch, giãn đồng tử, hành vi kích động, mê sảng,…
4. Thuốc chống thấp khớp trị đau khớp gối
Thuốc chống thấp khớp được sử dụng để điều trị đau khớp gối do viêm khớp dạng thấp và các tình trạng rối loạn tự miễn khác. Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách ức chế cạnh tranh với men dihydrofolate reductase nhằm ngăn chặn quá trình biến đổi acid folic thành tetrahydrofolate. Với cơ chế này, thuốc chống thấp khớp có khả năng ức chế quá trình tổng hợp ADN và hoạt động sinh sản của tế bào.
Nhóm thuốc này được sử dụng phổ biến trong điều trị vảy nến, ung thư và các bệnh xương khớp có cơ chế tự miễn. Trong điều trị viêm khớp gối, thuốc được dùng với mục đích chống tiêu hủy phần sụn khớp khỏe mạnh. Nhóm thuốc này không có khả năng giảm đau và kháng viêm. Vì vậy bác sĩ thường chỉ định đồng thời với NSAID để cải thiện các triệu chứng do viêm khớp gối gây ra.
Chống chỉ định thuốc:
- Tổn thương chức năng thận
- Suy gan
- Suy dinh dưỡng
- Phụ nữ mang thai
- Rối loạn tạo máu (thiếu máu, suy tủy xương, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt)
Thuốc chống thấp khớp có độc tính cao. Trong thời gian sử dụng, thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như mề đay, ngứa da, hồng ban, ức chế hoạt động tạo máu của tủy xương, gây rối loạn kinh nguyệt, nhức đầu, nhìn mờ,… Khi gặp phải tác dụng phụ của thuốc, nên thông báo ngay với bác sĩ để được xử lý kịp thời.
5. Thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm Diacerein
Diacerein là loại thuốc được sử dụng để điều trị viêm khớp gối do thoái hóa. Thuốc có tác dụng chống viêm bằng cách ức chế hoạt động của interleukin-1 (một loại protein tham gia vào quá trình gây viêm). Tuy nhiên tác dụng của loại thuốc này khá chậm nên thường được sử dụng liên tục trong nhiều năm và hầu như không đem lại cải thiện đối với thoái hóa khớp có tiến triển nhanh.
Trong thời gian sử dụng, thuốc có thể gây ra các phản ứng bất lợi như tiêu chảy, viêm gan, phản ứng, nhiễm melamine kết tràng,…
Chống chỉ định:
- Người dưới 15 tuổi
- Tiền sử mắc bệnh gan
- Quá mẫn với anthraquinone
Ngoài ra cần thận trọng khi sử dụng loại thuốc này nếu có vấn đề về gan, thận, trên 65 tuổi, có rối loạn đường ruột, đang mang thai và cho con bú.
6. Thuốc Chondroitin làm chậm quá trình lão hóa
Chondroitin là hợp chất tự nhiên được tìm thấy trong các mô của cơ thể. Đối với sụn khớp, hợp chất này có tác dụng ổn định cấu trúc, thúc đẩy tốc độ tái tạo, làm chậm quá trình phá hủy và tăng cường sức chịu áp lực của khớp. Bên cạnh đó, Chondroitin còn giúp thúc đẩy quá trình tổng hợp acid hyaluronic – chất nhầy được màng bao hoạt dịch sản sinh có chức năng giảm ma sát và áp lực lên mô sụn.
Hiện nay, chế phẩm chứa Chondroitin thường được sử dụng để điều trị viêm đau khớp gối do thoái hóa. Ngoài ra thuốc cũng được dùng để phòng ngừa các bệnh xương khớp mãn tính, hỗ trợ điều tăng lipid máu, thiếu máu cục bộ, thiếu máu do sắt và chống đông máu.
Một trong những sản phẩm đang được quan tâm nhất hiện nay chính là viên uống ZS Chondroitin đến từ Nhật Bản. Sản phẩm được sản xuất dựa trên công nghệ hiện đại, bào chế từ những nguyên liệu quý như mai cua, vỏ tôm, sụn cua và tôm biển.
Sản phẩm chứa một lượng lớn Chondroitin MSM có chức năng hình thành glucosamine để đảm bảo hoạt động của các tế bào sụn và phòng ngừa loãng xương, thoái hóa hiệu quả.
7. Glucosamine
Glucosamine thường được sử dụng phối hợp với Chondroitin nhằm làm chậm quá trình thoái hóa và phục hồi mô sụn bị hư tổn. Thuốc được dùng để điều trị viêm khớp gối do thoái hóa và phòng ngừa các bệnh xương khớp mãn tính.
Glucosamine là một amino-monosaccharide có chức năng tổng hợp proteoglycan và tế bào ở sụn. Ngoài ra hoạt chất này còn có khả năng ức chế các men phá hủy mô sụn như phospholinase A2, collagenase và tiêu trừ các gốc tự do superoxide. Vì vậy ngoài khả năng tái tạo và phục hồi, Glucosamine còn giúp bảo vệ sụn khớp và ngăn chặn quá trình lão hóa.
Tương tự Chondroitin, hoạt chất này kích thích màng hoạt dịch tăng sản sinh chất nhầy, từ đó làm giảm áp lực khi vận động và giảm hiện tượng khô khớp ở người cao tuổi. Sử dụng loại thuốc này trong điều trị viêm khớp gối có thể làm chậm tiến triển của bệnh và cải thiện chức năng vận động của ổ khớp.
8. Tiêm Hyaluronic acid khớp gối
Tiêm Hyaluronic acid khớp gối (điều trị thoái hóa khớp gối bằng chất nhờn) sử dụng hoạt chất Hyaluronic acid tiêm trực tiếp với khớp gối nhằm bôi trơn, bảo vệ sụn và giảm ma sát khi vận động. Thống kê cho thấy, hàm lượng Hyaluronic acid được sản sinh có xu hướng giảm dần theo độ tuổi. Vì vậy ở người bị thoái hóa khớp gối, lượng dịch nhầy trong ổ khớp chỉ còn lại khoảng 2/3.
Tiêm Hyaluronic acid vào khớp được thực hiện với mục đích bảo vệ sụn khớp, ngăn chặn quá trình hủy hoại mô sụn và giảm các triệu chứng của bệnh trong tương lai. Loại thuốc này không có tác dụng giảm đau và chống viêm trực tiếp. Do đó ở giai đoạn đầu, bác sĩ thường chỉ định kèm theo thuốc giảm đau và chống viêm để làm giảm các triệu chứng của bệnh.
9. Kháng sinh trị viêm khớp gối nhiễm khuẩn
Kháng sinh được sử dụng trong điều trị viêm khớp gối do nhiễm khuẩn. Khác với các dạng viêm khớp khác, viêm khớp nhiễm khuẩn không chỉ gây đau nhức và sưng viêm ở khớp mà còn phát sinh một số triệu chứng toàn thân như hơi thở hôi, môi khô, sốt, rét run,…
Trước khi dùng kháng sinh, bác sĩ sẽ chọc hút dịch khớp để tìm chủng vi khuẩn và xây dựng kháng sinh đồ. Kháng sinh thường được sử dụng trong 4 – 6 tuần nhằm tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn và hạn chế nguy cơ tái nhiễm.
Các loại kháng sinh được sử dụng để điều trị đau khớp gối do nhiễm khuẩn thường là Oxacillin, Nafcillin, Clindamycin, Teicoplanin, Vancomycin, Gentamycin, Amikacin,… Trong trường hợp dị ứng với kháng sinh nhóm penicillin, cần thông báo với bác sĩ để được chỉ định loại kháng sinh phù hợp.
10. Tiêm corticoid khớp gối
Corticoid là hoạt chất tổng hợp có tác dụng tương tự hormone cortisone được tuyến thượng thận bài tiết. Hoạt chất này được bào chế ở nhiều dạng như thuốc bôi ngoài, dạng uống và dạng tiêm.
Trong điều trị các bệnh xương khớp nói chung và viêm khớp gối nói riêng, corticoid được tiêm trực tiếp vào ổ khớp nhằm ức chế quá trình miễn dịch. Với cơ chế này, corticoid có khả năng kháng viêm và giảm đau mạnh.
Các dẫn xuất corticoid được sử dụng để điều trị viêm đau khớp gối, bao gồm:
- Hydrocortisone: Tiêm 2 – 3 lần đợt, mỗi lần tiêm kéo dài 5 – 7 ngày
- Methylprednisolon hoặc Betamethason: Tiêm 1 lần/ đợt, mỗi lần tiêm kéo dài 6 – 8 tuần
- Tiêm corticoid không được thực hiện quá 3 đợt/ năm
Mặc dù có tác dụng nhanh nhưng tiêm corticoid có thể gây ra nhiều rủi ro và biến chứng tiềm ẩn. Sau khi tiêm, thuốc có thể gây chảy máu tại chỗ, nhạt màu da tại vị trí tiêm, nhiễm trùng, đứt gân, tăng tiết mồ hôi, mất ngủ và nóng bừng mặt. Ngoài ra, loại thuốc này còn làm tăng đường huyết, gây hư hại các mô sụn khỏe mạnh, loãng xương, đục thủy tinh thể, tăng cân, hoại tử xương vô mạch,…
Do rủi ro cao nên tiêm corticoid khớp gối chỉ được thực hiện khi hiện tượng viêm và đau nhức ở khớp không có đáp ứng với các loại thuốc uống.
Lưu ý khi sử dụng thuốc trị viêm đau khớp gối
Sử dụng thuốc là phương pháp điều trị viêm đau khớp gối phổ biến. Phương pháp này giúp giảm nhanh cơn đau, cải thiện tình trạng viêm đỏ, sưng nóng, ức chế hiện tượng nhiễm trùng và tăng cường khả năng vận động của khớp.
Tuy nhiên sử dụng thuốc không đúng cách có thể gây ra một số rủi ro và biến chứng. Vì vậy khi dùng thuốc để điều trị đau khớp gối, nên chú ý các vấn đề sau:
- Không tùy tiện sử dụng thuốc khi chưa tham vấn y khoa.
- Thông báo với bác sĩ tiền sử dị ứng, tình trạng sức khỏe và lịch sử dùng thuốc để được chỉ định loại thuốc phù hợp.
- Tuyệt đối không lạm dụng các loại thuốc làm giảm triệu chứng như thuốc giảm đau, chống viêm,… Ngoài các tác dụng phụ thường gặp, các loại thuốc này còn có thể gây ra một số biến chứng dài hạn như loãng xương, viêm loét dạ dày mãn tính, tăng đường huyết, hư hại các mô sụn khỏe mạnh.
- Nếu phát sinh tác dụng phụ, phải thông báo với bác sĩ trong thời gian sớm nhất để được xử lý. Tuyệt đối không tùy tiện ngưng thuốc hoặc hiệu chỉnh liều lượng khi chưa tham vấn y khoa.
- Không tự ý phối hợp các loại thuốc trị viêm khớp gối với bài thuốc nam hoặc Đông y. Trên thực tế, hoạt tính của thuốc bị thay đổi do dược tính của một số loại thảo dược.
- Bên cạnh sử dụng thuốc, nên tập thể dục đều đặn và áp dụng các kỹ thuật vật lý trị liệu để giảm triệu chứng lâm sàng, hạn chế nguy cơ lạm dụng thuốc và phục hồi chức năng của ổ khớp.
- Song song với các phương pháp điều trị, nên thay đổi một số thói quen xấu như hút thuốc lá, dùng rượu bia, sử dụng chất kích thích, lao động nặng, ngồi nhiều,…
- Xây dựng chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập luyện nhằm điều chỉnh cân nặng, hỗ trợ làm giảm áp lực lên khớp gối và ngăn chặn quá trình lão hóa.
- Trong trường hợp khớp gối bị tổn thương nặng, có thể cân nhắc các biện pháp điều trị khác.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!