Ung Thư Dạ Dày
Ung thư dạ dày là một bệnh lý cực kỳ nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao thứ 3 hiện nay tại Việt Nam và con số này vẫn đang không ngừng tăng lên. Đặc biệt bệnh đang có xu hướng trẻ hóa dần do lối sống, lối sinh hoạt ngày càng trở nên kém lành mạnh. Phát hiện và điều trị sớm các triệu chứng sẽ giúp hạn chế tối đa những hệ lụy mà ung thư dạ dày gây ra để bảo vệ sức khỏe tốt nhất.
Định nghĩa
Ung thư dạ dày (Stomach Cancer) là tình trạng xuất hiện các khối u trong dạ dày do các tế bào bình thường trong dạ dày đột ngột phát triển một cách bất thường, tăng sinh quá mức về số lượng. Các khối u ác tính này theo thời gian sẽ dần trở nên mất kiểm soát và dần xâm lấn các mô gần xung quanh hoặc lan tới cả các mô xa thông qua hệ thống bạch huyết và gây ra rất nhiều tác động xấu cho các cơ quan lân cận.
Các triệu chứng đầu của Stomach Cancer thường không rõ rõ ràng và rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý dạ dày thông thường khiến không ít người chủ quan không điều trị. Hầu hết người bệnh chỉ phát hiện ra bệnh khi cảm thấy đau nhức nặng, bắt đầu có dấu hiệu di căn nên thường gặp rất nhiều khó khăn trong điều trị. Bệnh có tiên lượng rất xấu và có tỷ lệ tử vọng rất cao nếu can thiệp điều trị quá muộn.
Các dạng ung thư dạ dày phổ biến
Các dạng ung thư dạ dày phổ biến hiện nay bao gồm
- Ung thư Adenocarcinoma: tế bào tuyến (Adenocarcinoma) đảm nhiệm vai trò tiết ra các chất nhầy để bảo vệ lớp lót của dạ dày khỏi những tác động của các dịch axit tiêu hóa, tuy nhiên sự tiết ra quá mức tại đây chính là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư Adenocarcinoma (hay còn gọi là ung thư biểu mô tuyến) Thống kê cho thấy ung thư Adenocarcinoma chiếm hơn 90% tổng số ca bệnh hiện nay.
- Ung thư Lymphoma: khối u ác tính của dạ dày được bắt nguồn do sự đột biến của tế bào hệ thống miễn dịch (Lymphoma). Tuy nhiên ung thư Lymphoma khá ít xảy ra.
- Ung thư Carcinoid: Sự phát triển của mức gây đột biến của các tế bào sản xuất nội tiết tố với vai trò sản sinh hormone cũng là nguyên nhân gây ra ung thư ở rất nhiều người. Ung thư Carcinoid cũng khá hiếm gặp.
- GIST: đây cũng là dạng ung thư dạ dày khá hiếm gặp nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy hiểm. Lúc này trong tế bào thần kinh trong dạ dày bắt đầu xuất hiện những khối u mô đệm đường tiêu hóa ( GIST) và dần lan ra khiến người bệnh vô cùng đau đớn khó chịu.
Ung thư dạ dày thường bắt đầu từ tế bào đảm nhiệm nhiệm vụ sản xuất chất nhầy lót tại dạ dày sau đó mới bắt đầu lan sang các khu vực lân cận. Thống kê hiện nay cho thấy tỷ lệ ung thư ở phần chính của dạ dày đã giảm nhưng tỷ lệ ung thư tại ngã ba đường tiêu hóa (phần trên cùng của dạ dày giao với ống nuốt thực quản) lại có xu hướng tăng mạnh.
Các giai đoạn ung thư dạ dày
Stomach Cancer phát triển theo từng giai đoạn với mức độ nguy hiểm tăng dần. Càng phát triển bệnh trong giai đoạn sớm bệnh nhân càng có tiên lượng tốt, hạn chế được tối đa những hệ lụy xấu cho sức khỏe cũng như có các biện pháp can thiệp phù hợp. Theo đó ung thư dạ dày tiến triển theo 5 giai đoạn chính bao gồm
- Giai đoạn 0: hay giai đoạn ung thư biểu mô bởi các khối u xuất hiện với kích thước nhỏ mới chỉ nằm tại lớp niêm mạc của thành dạ dày đồng thời cấu trúc dạ dày lúc này vẫn còn bình thường, chưa bị đảo lộn.
- Giai đoạn 1: Lúc này khối u bắt đầu lan đến lớp thứ 2 của thành dạ dày tuy nhiên vẫn chỉ khu trú trong phần dưới niêm mạc, chưa di căn sang các cơ quan lân cận. Lúc này các triệu chứng cũng chưa quá rõ rệt nên vẫn ít người phát hiện. Giai đoạn này còn được gọi là ung thư niêm mạc
- Giai đoạn 2: tế bào ung thư bắt đầu xâm lấn qua lớp niêm mạc nhưng vẫn chưa di căn sang các cơ quan lận cân. Lúc này có thể xuất hiện các triệu chứng như buồn nôn hay đau bụng. Giai đoạn này còn được gọi là ung thư dưới niêm mạc.
- Giai đoạn 3: lúc này khối u đã xâm lấn xuống phía dưới lớp dưới niêm mạc bắt đầu có dấu hiệu di căn tới lớp cơ và các cơ quan lân cận dạ dày như đại tràng, lá lách, gan.... Tuy nhiên các khối u vẫn chưa lân lan đến các tế bào hạch bạch huyết cũng như các cơ quan xa. Giai đoạn này còn được gọi là ung thư thành dạ dành.
- Giai đoạn 4: tiên lượng tử vong trong giai đoạn này là rất cao bởi các tế bào ung thư đã bắt đầu di căn đến khắp các cơ quan gần và xa của cơ thể. Hầu như bệnh nhân trong giai đoạn này không thể chữa trị hoặc chỉ có thể duy trì thời gian sống tạm thời, không thể điều trị khỏi.
Hình ảnh
Triệu chứng
Ung thư dạ dày thường có xu hướng tiến triển khá chậm, do đó trong những giai đoạn đầu hết không có quá nhiều trị chứng rõ ràng. Các triệu chứng Stomach Cancer trong giai đoạn đầu thường rất dễ bị nhầm lẫn với tình trạng rối loạn tiêu hóa thông thường nên nhiều người thường không để ý.
Các triệu chứng giai đoạn đầu như hay bị ợ hơi, ợ nóng, chướng bụng, khó nuốt, luôn có cảm giác rất no dù không ăn nhiều, đau bụng, khó tiêu nhưng không thể giải quyết , đau ở xương ức nếu ăn no. Các triệu chứng ung thư dạ dày trong giai đoạn tiến triển bao gồm
- Đau bụng: đây là triệu chứng điển hình nhất của ung thư dạ dày, theo đó các cơn đau ban đầu chỉ xuất hiện âm ỉ, sau đó ngày càng xuất hiện với tần suất dày đặc hơn, cơn đau trầm trọng kéo dài dù dùng thuốc cũng không chấm dứt.
- Bụng to trướng: người bệnh luôn có cảm giác đầu bụng, chướng bụng, no cho dù ăn chưa quá nhiều đồng thời bụng cũng có xu hướng to trướng lên bất thường
- Ăn không ngon: người bệnh có cảm giác nghẹn nếu có các khối u gần tâm vị dẫn tới ăn không ngon và ngày càng cảm thấy chán ăn. Kèm theo đó người bệnh cũng có cảm giác buồn nôn, nôn thậm chí ở những giai đoạn cuối có thể bị nôn ra máu. Ngay khi phát hiện các triệu chứng này người bệnh cần nhanh chóng đến bệnh viện thăm khám để can thiệp kịp thời.
- Sút cân: các triệu chứng sút cân thường có biểu hiện rõ hơn trong những giai đoạn cuối. Một người có thể giảm đến 1/3 trọng lượng cơ thể chỉ trong vài tháng ở những giai đoạn cuối của bệnh.
- Ợ chua, ợ nóng: các triệu chứng này thường rất dễ bị nhầm lẫn với các vấn đề tiêu hóa bình thường. Đồng thời ở những người bị ợ nóng, ợ chua dù liên quan đến vấn đề tiêu hóa bình thường nhưng cũng là dấu hiệu của việc có quá nhiều acid trong dạ dày nên cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ ung thư dạ dày nên không nên chủ quan.
- Đi ngoài ra phân đen: đây là dấu hiệu có lẫn máu trong phân do xuất huyết dạ dày. Kèm theo đó phân thường có mùi tanh hôi rất khó chịu.
- Xuất hiện các triệu chứng toàn thân: như sốt cao dai dẳng, toàn thân mệt mỏi, người gầy rộc đi, hoa mắt chóng mặt, cơ thể xanh xao do mất máu kéo dài ở những giai đoạn cuối của bệnh.
Nguyên Nhân
Có rất nhiều nguyên nhân gây ung thư dạ dày, có thể liên quan đến lối sống, các bệnh lý liên quan hay cũng liên quan đến cả yếu tố tuổi tác. Hiểu rõ về nguyên nhân gây bệnh sẽ giúp người bệnh có hướng điều trị và phòng tránh bệnh đạt kết quả tốt nhất.
Cụ thể những nguyên nhân chính gây ung thư dạ dày bao gồm
- Vi khuẩn Helicobacter pylori (HP): Thống kê cho thấy có đến 35 – 89% số ca bệnh ung thư dạ dày có liên quan trực tiếp đến vi khuẩn HP và có thể gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Vi khuẩn HP sẽ gây lên các tổn thương tiền ung thư và nhanh chóng dẫn đến các tổn thương nặng trên lòng niêm mạc nếu không được loại bỏ tận gốc.
- Các bệnh lý liên quan đến dạ dày: viêm teo niêm mạc dạ dày, viêm loét dạ dày, Polyp dạ dày có kích thước trên 2cm, tế bào niêm mạc dạ dày biến đổi cấu trúc, loạn sản niêm mạc dạ dày, dị sản ruột tại niêm mạc dạ dày, hay các bệnh mãn tính về dạ dày.. đều là nguyên nhân gây nên các tổn thương tiền ung thư.
- Di truyền: Thống kê cho thấy có đến 48% số người mắc ung thư dạ dày có liên quan đến yếu tố di truyền.
- Biến chứng sau phẫu thuật: Những người sau phẫu thuật dạ dày thường có nguy cơ ung thư rất cao, đặc biệt là giai đoạn sau khoảng 15- 20 năm khi thực hiện phẫu thuật.
- Lối sống kém khoa học: những người có chế độ ăn uống thiếu khoa học, thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia ăn nhiều muối, các món ăn muối chua, sử dụng thực phẩm kém chất lượng.. Bên cạnh đó những người bị béo phì thường cũng có tỷ lệ ung thư dạ dày cao hơn so với những người bình thường
- Tuổi tác: bệnh có tỷ lệ cao gặp ở những người trên 50 tuổi nhưng hiện đang có xu hướng trẻ hóa với số người trẻ mắc bệnh rất cao
- Nhóm máu: một số nghiên cứu cho rằng người có nhóm máu A thường có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn hẳn, tuy nhiên đây vẫn chỉ là yếu tố nguy cơ, không phải là nguyên nhân gây bệnh.
- Một số nguyên nhân khác: ở những người có mức sống thấp, ít quan tâm đến chăm sóc sức khỏe hằng ngày hay những người phải điều trị các bệnh mãn tính trong thời gian dài cũng có nguy cơ ung thư dạ dày rất cao do gặp các tác dụng phụ của thuốc. Bệnh cạnh đó các thống kê thực tế cũng cho thấy nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 2 lần nữ giới.
Đặc biệt tỷ lệ Stomach Cancer đang không ngừng tăng lên hiện nay chủ yếu đều liên quan đến lối sống, sinh hoạt thiếu khoa học như lạm dụng rượu bia quá mức, ăn uống tô tổ chức, thường xuyên sử dụng thức ăn nhanh trong thời gian dài liên tục.
Biến chứng
Thống kê cho thấy ung thư dạ dày là bệnh phổ biến thứ 5 tại Việt Nam đồng thời có nguy cơ tử vong đứng thứ 3 trong tất cả các dạng ung thư được tổng hợp trên toàn cầu. Mỗi năm căn bệnh này cướp đi sinh mạng của gần 800.000 nghìn người trên toàn thế giới và con số này vẫn đang không ngừng tăng lên mặc dù đã được đưa ra cảnh báo rất nhiều.
Stomach Cancer gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng và cuộc sống của người bệnh. Nếu bệnh tiến triển đến giai đoạn 3- 4 thì tiên lượng điều trị khỏi hoàn toàn là rất thấp bởi các tế bào ung thư đã di căn và khiến các cơ quan lân cận chịu tổn thương trầm trọng. Người bệnh lúc này chỉ có thể duy trì sự sống được thêm một thời gian ngắn nếu có biện pháp can thiệp phù hợp.
Tuy nhiên nếu phát hiện và điều trị bệnh từ giai đoạn sớm, các khối u chưa di căn thì khả năng chữa bệnh lại có thể lên tới 90%. Mặc dù vậy vẫn gây ra một số ảnh hưởng tới đời sống, tinh thần bởi con đường điều trị ung thư dạ dày là rất dài. Do đó càng phát hiện bệnh sớm thì càng giúp việc điều trị đạt kết quả tốt hơn.
Biện pháp chẩn đoán
Ung thư dạ dày là một bệnh rất dễ nhầm lẫn nên không thể xác định bệnh thông qua các triệu chứng bên ngoài mà cần được thực hiện chẩn đoán chuyên môn thông qua các thiết bị y tế hiện đại. Theo đó bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp xét nghiệm tầm soát ung thư dạ dày sau
- Nội soi dạ dày giúp xác định các tổn thương cũng như vị trí, tính chất, mức độ, kích thước khối u và cho kết quả một cách chính xác.
- Chụp dạ dày cản quang kép
- Sinh thiết dạ dày giúp xác định căn nguyên gây bệnh
- Chụp cắt lớp vi tính giúp xác định mức độ thâm nhiễm của khối u cũng như phát hiện các tế bào di căn gần hay xa nếu có
- Siêu âm ổ bụng để xác định các di căn sang các cơ quan lân cận nếu có
- Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC)
- Xét nghiệm phân.
- Các chất chỉ điểm khối u: CEA, CA 72-4 và CA- 19.9
Người bệnh nên thực hiện việc xét nghiệm chẩn đoán tại các bệnh viện uy tín, có chuyên môn thế mạnh về dạ dày để được thực hiện một cách an toàn và cho kết quả chính xác nhất. Tuyệt đối không nên tự ý chẩn đoán và tự điều trị thông qua các triệu chứng bệnh ngoài vì có thể gây nguy hiểm cho chính bản thân.
Bên cạnh đó ngay khi phát hiện hệ tiêu hóa có các vấn đề bất thường hoặc bản thân người bệnh có thời gian cũng được khuyến khích thực hiện tầm soát ung thư dạ dày để sớm phát hiện các vấn đề bất thường để kịp thời can thiệp.
Biện pháp điều trị
Tùy từng nguyên nhân, mức độ kích thước khối u, tình trạng di căn, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp. Điều trị ung thư dạ dày là con đường rất dài đòi hỏi sự hỗ trợ từ bác sĩ đồng thời người bệnh cần thực sự kiên trì hợp tác với bác sĩ thì mới thực sự có kết quả tốt nhất.
Cắt bỏ khối u qua nội soi dạ dày
Ung thư dạ dày được phát hiện trong giai đoạn sớm có thể được điều trị bằng cách cắt bỏ khối u qua nội soi dạ dày, thông qua các kỹ thuật như EMR, ESD. Tùy thuộc vào từng giai đoạn và mức độ xâm lấn của khối u bác sĩ sẽ chỉ định cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày. Nguyên tắc là trong điều trị ung thư dạ dày là cần loại bỏ hoàn toàn khối u để ngăn chặn nguy cơ di căn sang các cơ quan lân cận.
Việc thực hiện loại bỏ khối u thông qua nội soi phù hợp với những giai đoạn sớm của bệnh, kích thước khối u chưa quá lo mới có thể thực hiện nội soi.
Phẫu thuật cắt dạ dày và lấy hạch
Ở giai đoạn sớm nếu các khối u vẫn còn chưa xâm lấn tới các hạch bạch huyết hay di căn quá xa, các tế bào ung thư trong giai đoạn M0, N0 hoặc N1, T1 hoặc T2, bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bán phần dạ dày, sau đó mới tiến hành nối dạ dày – hỗng tràng đồng thời nạo bỏ các hạch di căn.
Ở các bệnh nhân có các tế bào ung thư tại vị trí tâm vị và đoạn trên thân vị thì thường được khuyến khích cắt bỏ toàn bộ dạ dày để loại bỏ hoàn toàn các hạch di căn đồng thời hạn chế tối đa nguy cơ tái phát trở lại. Tuy nhiên việc cắt bỏ dạ dày có thể gây ra các tác dụng phụ như kém hấp thu, trào ngược acid..
Người bệnh cần thực sự tin tưởng vào chỉ định phẫu thuật từ bác sĩ để việc thực hiện phẫu thuật hiệu quả và đảm bảo an toàn tuyệt đối, tránh các biến chứng nguy hiểm khác có thể xuất hiện.
Hóa trị liệu
Hóa trị là phương pháp được đánh giá cao hiện nay trong điều trị ung thư dạ dày và các dạng ung thư nói chung. Theo đó bác sĩ sẽ sử dụng các loại hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư cũng như ngăn chặn sự phát triển của các tế bào này phát triển và di căn sang các cơ quan lân cận. Việc sử dụng các tế bào này có thể được sử dụng cả trước và sau khi phẫu thuật.
Trong trường hợp muộn, việc hóa trị vẫn được chỉ định để loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại để hạn chế tối đa nguy cơ xuất hiện trở lại. Tuy nhiên hóa trị sẽ gây ra một số tác dụng phụ sau đó như nôn ói, khô miệng, tiêu chảy, mệt mỏi, thay đổi khẩu vị, suy giảm hệ thống miễn dịch, tê tay chân hay thiếu máu mãn tính..
Xạ trị
Xạ trị là phương pháp tiêu diệt tế bào bằng các tia phóng xạ, thường được áp dụng sau phẫu thuật để đẩy nhanh quá trình loại bỏ các u còn sót lại. Tương tự như hóa trị, xạ trị cũng gây ra rất nhiều tác dụng phụ cho cơ thể như đau đầu, rụng tóc, buồn nôn, nghe kém, cơ thể mệt mỏi, gặp khó khăn về ghi nhớ.
Với các trường hợp điều trị muộn, bác sĩ có thể chỉ định dùng 5 Fluorouracil kết hợp với xạ trị để làm giảm dần kích thước khối u cũng như duy trì thời gian sống tạm thời cho bệnh nhân so với các biện pháp xạ trị đơn thuần.
Liệu pháp nhắm trúng đích
Liệu pháp nhắm trúng đích (Targeted therapy) thường được bác sĩ chỉ định cho các trường hợp di căn xa hoặc tái phát; bệnh nhân đã điều trị bằng phẫu thuật hoặc hóa trị, xạ trị nhưng không thể loại bỏ hết các tế bào ung thư; hoặc các giai đoạn bệnh có dấu hiệu tiến triển tại chỗ- tại vùng.
Bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân sử dụng các loại thuốc điều trị trúng đích (có thể kết hợp với hóa trị) nhằm kiểm soát sự tăng trưởng và nhân lên của các tế bào ung thư, ngăn chặn quá trình xâm lấn qua các cơ quan lân cận có thể xuất hiện. Một số loại thuốc có thể được chỉ định như Trastuzumab, Sunitinib, Regorafenib...
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch được coi là các phương pháp rất tốt cho các bệnh nhân ung thư hiện nay để kéo dài sự sống. Theo đó các bác sĩ sẽ tiến hành lấy tế bào từ cơ thể hoặc trong phòng thí nghiệm để thực hiện kích thích khả năng chống lại các tế bào ung thư của cơ thể, ngăn chặn các khối u di căn cũng như nâng cao hệ thống miễn dịch để chống chọi lại bệnh lâu dài hơn.
Trong đó sử dụng Liệu pháp miễn dịch từ kháng thể đơn dòng opdivo (nivolumab) hiện đang là liệu pháp được FDA (Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) chấp thuận dùng cho bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển hoặc di căn bởi những hiệu quả mà nó đem lại.
Liệu pháp này có thể tăng thêm thời gian sống tối thiểu 13,8 tháng khi kết hợp với hóa trị. Tỷ số bệnh nhân có thể duy trì cuộc sống trên 5 năm là 5% trong khoảng 28.000 bệnh nhân ung thư dạ dày. Đây dù sao cũng là một tin hiệu tốt với những người ung thư giai đoạn cuối.
Chăm sóc và điều trị giảm nhẹ
Đây là phương pháp được tiến hành cho những bệnh nhân có tiên lượng xấu, bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối và không thể điều trị. Bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp chăm sóc và điều trị chỉ để nhằm giảm bớt sự đau đớn về thể xác cũng như duy trì thời gian sống tạm thời. Mặt khác cũng hỗ trợ điều trị tâm lý để bệnh nhân thoải mái hơn bởi chỉ khi tinh thần được thả lỏng thò sức khỏe mới tốt hơn. Thời gian còn lại của người bệnh lúc này là rất ngắn.
Điều trị lâu dài
Với xạ trị và hóa trị sẽ phải thực hiện theo từng đợt riêng theo chỉ định từ bác sĩ bởi người bệnh cần có thời gian chuẩn bị sức khỏe và tâm lý phù hợp nhằm hạn chế tối đa các tác dụng phụ có thể xuất hiện. Với bệnh nhân phẫu thuật cũng cần tiến hành tái khám định kỳ 3 tháng/ lần, thực hiện trong 3 năm đầu. 2 năm tiếp theo sau đó sẽ tái khám định kỳ 6 tháng/ lần rồi dần hạ xuống 1 năm/ lần trong những năm tiếp theo tùy theo tình trạng bệnh.
Việc điều trị ung thư dạ dày là một con đường dài cần phải có sự kiên trì của người bệnh để ngăn chặn tối đa nguy cơ tái phát trở lại. Trong quá trình chăm sóc tại nhà người bệnh cũng cần chú ý đến những điều sau để đảm bảo loại bỏ bệnh hoàn toàn
- Dành thời gian nghỉ ngơi và chăm sóc sức khỏe nhiều hơn, tránh làm việc quá sức
- Thay đổi thói quen ăn uống khoa học, bồi bổ cơ thể để nhanh chóng phục hồi sức khỏe, đặc biệt nên tăng cường các loại rau củ, trái cây nhiều chất xơ, các loại thực phẩm nhiều màu sắc. Nên ưu tiên thói quen ăn nhạt, tránh nêm nếm quá nhiều gia vị
- Hạn chế việc nêm nếm quá nhiều muối vào món ăn hay các món ăn mặn, món ăn muối chua, món ăn xông khói, các món ăn nhanh, đồ ăn công nghiệp hya các loại đồ ăn nhiều dầu mỡ
- Tránh xa rượu bia, nước ngọt, nước có gas và thuốc lá hay các chất kích thích khác
- Uống đủ 2- 2,5 lít nước hằng ngày
- Luyện tập thể dục thể thao phù hợp để nâng cao sức khỏe và hệ thống miễn dịch
- Coi trọng giấc ngủ, tránh thức quá khuya
- Thay đổi chế độ ăn uống khoa học, tránh nhịn ăn hay ăn quá no, tránh ăn quá khuya..
- Thực hiện thăm khám và chăm sóc sức khỏe đúng theo chỉ định từ bác sĩ
- Giữ tinh thần vui vẻ, thoải mái, lạc quan và hướng đến tinh thần tích cực hơn
- Điều trị triệt để những bệnh lý liên quan
- Trao đổi ngay với bác sĩ nếu phát hiện các triệu chứng bất thường
Ung thư dạ dày là một bệnh lý vô cùng nguy hiểm cần được can thiệp điều trị sớm. Vì thế, theo Vietmec, mỗi người nên dành thời gian chăm sóc sức khỏe nhiều hơn, thực hiện tầm soát ung thư sớm nếu thuộc diện các đối tượng có nguy cơ cao để có các biện pháp phòng tránh kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Ung thư dạ dày có thể di truyền với tỷ lệ khoảng 10%. Xét nghiệm chẩn đoán sớm để phát hiện gen di truyền ung thư dạ dày có thể phòng tránh bệnh.
Xem chi tiếtChưa có một minh chứng nào cho thấy ung thư dạ dày có lây nhiễm qua những đường tiếp xúc thông thường. Tuy nhiên, người nhiễm khuẩn HP - tác nhân chính gây ung thư dạ dày thường có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn người bình thường.
Xem chi tiết- Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với bệnh ung thư dạ dày vào năm 2022 là 33,3%.
- Không có cách nào dự đoán chính xác về thời gian sống sót sau khi được chẩn đoán ung thư dạ dày
- Ở giai đoạn đầu, ung thư dạ dày có khả năng chữa khỏi.
- Tuy nhiên, hầu hết các bệnh ung thư đều không được chẩn đoán cho đến giai đoạn sau, khi đó việc điều trị và chữa khỏi trở nên khó khăn hơn.
- Người bị ung thư dạ dày nên ăn các loại thực phẩm dễ tiêu hóa, giàu protein, vitamin, khoáng chất và các loại nấm.
- Hạn chế sử dụng những chất kích thích, các thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm cay nóng, đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ
- Nên chia nhỏ thành 5-6 bữa ăn trong một ngày để giảm bớt gánh nặng cho hệ tiêu hóa.
- Chuyên gia
- Cơ sở