Đau Cổ
Đau cổ là hiện tượng phổ biến ở dân văn phòng hay các cá nhân mắc bệnh lý về cơ xương khớp, chẳng hạn như giãn cơ, gai đốt sống cổ, thoái hóa cột sống cổ... Những cơn đau nghiêm trọng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ, khả năng vận động cũng như đời sống hàng ngày. Vì vậy, nếu bạn bị đau cổ kéo dài, hãy đi khám bác sĩ ngay để được chẩn đoán nguyên nhân và có cách khắc phục, điều trị hiệu quả. Vậy đau cổ là bị gì?
Định nghĩa
Đau cổ là hiện tượng vùng cổ có cảm giác đau khiến người bệnh khó chịu và gặp khó khăn khi vận động. Dân gian còn gọi tình trạng này là sái cổ.
Một số người mô tả cơn đau ở cổ của họ có tính chất âm ỉ, đau nhói hoặc đau dữ dội. Cơn đau tăng lên khi cố gắng thực hiện các hoạt động như xoay cổ qua bên trái - phải, gập cổ, ngửa đầu ra sau... Đôi khi, cơn đau ở cổ còn lan rộng ra vùng vai gáy, hai cánh tay,cột sống lưng hoặc đau đầu khiến bệnh nhân không thể sinh hoạt, làm việc bình thường.
Triệu chứng đau cổ có thể xuất hiện một cách đơn độc hoặc kèm theo nhiều dấu hiệu bất thường khác như:
- Co thắt các cơ ở cổ.
- Cứng cổ, nhất là vào buổi sáng.
- Mỏi cổ.
- Tê tay.
- Châm chích da, ngứa ran ở cổ và vùng xung quanh cổ.
- Cơ bắp ở tay hoạt động yếu.
Nguyên nhân
Hiện tượng đau cổ thường xảy ra khi các đốt sống, đĩa đệm hay mô mềm quanh cổ bị chấn thương. Ngoài ra, việc vận động sai cách, chế độ ăn uống, sinh hoạt thiếu khoa học cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến triệu chứng này. Vậy đau cổ là bị gì?
Các nguyên nhân phổ biến gây đau cổ bao gồm:
- Chấn thương: Các chấn thương ở đốt sống cổ, đĩa đệm, gân, cơ hay các mô mềm ở vùng cổ có thể xảy ra do va chạm, tai nạn nghề nghiệp, tai nạn giao thông... Tình trạng này thường dẫn đến các cơn đau kéo dài ở vùng cổ. Kèm theo đó, vùng da quanh cổ có thể bị bầm tím do tụ máu, ấn vào da thấy một khối sưng, cứng và đau.
- Căng cơ cổ: Ngồi làm việc trước máy tính lâu hoặc ngồi đọc sách, chơi điện thoại có thể làm tăng áp lực lên các cơ ở cổ và dẫn đến căng cơ. Cơ cổ bị tổn thương thường gây ra những cơn đau kéo dài từ vùng xương chẩm lan tỏa đến hai vai và cả khu vực giữa hai xương bả vai.
- Lớn tuổi: Tình trạng lão hóa tiến triển dần theo tuổi tác và hiện tượng này ảnh hưởng đến toàn bộ các cơ quan trong cơ thể, bao gồm cả hệ cơ - xương - khớp. Lúc này, càng lớn tuổi thì các khớp xương cũng như sụn chêm giữa xương đốt sống ngày càng bị hao mòn, suy yếu và dễ gặp chấn thương, từ đó dẫn đến đau cổ.
- Vận động sai tư thế: Đội vật nặng trên đầu, thường xuyên khuân vác vật nặng, ngồi hay nằm ngủ không đúng tư thế, gối đầu quá cao hay vặn cổ một cách đột ngột... Tất cả đều có thể khiến cho đĩa đệm và các mô mềm như gân cơ, dây chằng quanh cổ bị tổn thương, đau đớn.
- Chèn ép dây thần kinh: Các dây thần kinh phân nhánh từ tủy sống đi qua vùng cỗ có thể bị chèn ép bởi đĩa đệm thoát vị hoặc gai xương. Người bệnh không chỉ bị đau cổ mà còn có cảm giác ngứa ran, tê bì hoặc thậm chí là mất cảm giác dọc theo đường đi của dây thần kinh.
- Thoái hóa đốt sống cổ: Bệnh xảy ra do quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể và chủ yếu ảnh hưởng đến lứa tuổi trung niên trở lên. Các triệu chứng thoái hóa đốt sống cổ thường gặp bao gồm đau cổ, đau đầu, đau vai gáy, cứng cổ, khó vận động, teo cơ tay, tê liệt hoặc mất cảm giác ở tay....
- Gai cột sống cổ: Bệnh khởi phát khi có sự hình thành của các mấu gai ở mặt trước hoặc hai bên đốt sống cổ. Chúng xuất hiện sau khi bị thoái hóa cột sống cổ hoặc gặp chấn thương. Gai cột sống cổ chèn ép vào rễ thần kinh và các mô mềm quanh cổ sẽ dẫn đến cảm giác đau nhói vô cùng khó chịu.
- Loãng xương: Mật độ xương giảm sẽ dẫn đến bệnh loãng xương. Lúc này, xương trở nên giòn, xốp, dễ gãy. Người bệnh cũng thường xuyên phải đối mặt với các triệu chứng như đau cổ, đau lưng hoặc thậm chí là đau nhức xương khớp toàn thân. Các triệu chứng khác có thể gặp bao gồm giảm chiều cao, còng lưng, gãy xương...
- U cột sống: Khối u lành tính hay ác tính ở cột sống gây chèn ép vào tủy và dây thần kinh thường khiến người bệnh bị đau cổ kéo dài.
- Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ: Đây cũng là một trong những vấn đề nghiêm trọng ở cột sống có thể gây đau cổ. Bệnh xảy ra khi bao xơ bị rách hoặc vỡ khiến nhân nhầy đĩa đệm lệch ra khỏi vị trí ban đầu và chèn ép vào dây thần kinh, tủy sống.
- Viêm khớp dạng thấp: Căn bệnh này có thể ảnh hưởng đến bất kì khớp nào trên cơ thể, bao gồm cả các đốt sống cổ. Ngoài cảm giác đau, người bị viêm khớp dạng thấp còn có thể gặp các triệu chứng khác như cứng cổ, sưng và cứng khớp, nóng đỏ da, mệt mỏi, chán ăn, suy nhược cơ thể, đau nhức cơ bắp toàn thân, nổi hạt dưới da.
- Nhiễm trùng: Tình trạng nhiễm trùng ngoài da hay nhiễm trùng cột sống cổ đều có thể gây đau. Người bệnh nên thận trọng với tình trạng này khi bắt gặp các triệu chứng khác như sưng đỏ da, sốt, mệt mỏi...
- Viêm cột sống dính khớp: Căn bệnh này có thể gây tổn thương cho các khớp cùng chậu, cột sống cổ, cột sống lưng hay các khớp ở tay - chân. Triệu chứng đau kèm theo tình trạng sưng viêm thường xuất hiện ở vị trí bị ảnh hưởng. Đi kèm với đó người bị viêm cột sống dính khớp còn có các dấu hiệu khác như cứng cổ, tràn dịch khớp, sốt nhẹ, giảm cân, mệt mỏi, mất ngủ.
- Các nguyên nhân khác: Bệnh ở mạch máu (Viêm mạch máu, xơ vữa động mạch, máu nhiễm mỡ), hẹp cột sống, viêm khớp phản ứng, thiếu canxi, hút thuốc lá, uống nhiều bia rượu....
Chăm sóc tại nhà
Một số phương pháp chăm sóc tại nhà như sau:
- Chườm lạnh: Chườm lạnh có thể giúp giảm đau, hạn chế tình trạng sưng viêm ở vùng cổ do chấn thương. Bạn chỉ cần lấy đá lạnh bỏ vào túi chườm và áp lên cổ trong khoảng 15 phút. Áp dụng mỗi ngày vài lần trong 2 - 3 ngày liên tục.
- Chườm nóng: Khi chấn thương đã bớt sưng đau sau thời gian chườm lạnh, bạn có thể chuyển qua liệu pháp chườm nóng. Phương pháp này có tác dụng kích thích lưu thông máu, tăng cường bổ sung dưỡng chất đến vùng cổ để các mô bị tổn thương nhanh được chữa lành. Ngoài ra, chườm nóng còn giúp làm giãn cơ, giảm cứng cổ, thư giãn thần kinh và xoa dịu cơn đau. Bạn hãy lấy túi nước nóng, khăn ấm hoặc muối nóng chườm vào vị trí bị đau trong 20 phút. Kết hợp tắm với nước nóng để đạt được hiệu quả tốt hơn.
- Nẹp cổ: Sử dụng nẹp cổ sẽ giúp cố định vùng bị tổn thương, hạn chế tác động từ bên ngoài, qua đó giảm nhẹ cơn đau cổ cho bạn.
- Nghỉ ngơi: Khi bị đau cổ, bạn nên nghỉ ngơi nhiều trên ghế tựa hoặc trên giường để giảm căng thẳng cho vùng cổ, giúp các dây thần kinh và cơ được thư giãn.
- Thay đổi tư thế vận động: Tránh ngồi bất động quá lâu một chỗ trước máy tính hoặc tivi. Không nằm trên giường xem điện thoại. Tránh khiêng vác đồ nặng. Điều chỉnh tư thế ngủ cho thoải mái và lựa chọn gối phù hợp, không quá cao.
- Massage cổ: Việc xoa bóp nhẹ nhàng cho vùng cổ và khu vực bị ảnh hưởng xung quanh có tác dụng làm thư giãn cơ bắp và dây thần kinh, xoa dịu cơn đau nhức khó chịu cho bạn. Trước khi massage, bạn có thể thoa vào một ít tinh dầu thảo mộc vào vùng tổn thương để nâng cao công dụng trị liệu.
Chẩn đoán bệnh
Trong một số trường hợp, tình trạng đau cổ chỉ diễn ra trong một vài giờ hoặc vài ngày rồi biến mất thì không có gì đáng lo ngại. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào cũng may mắn như vậy. Bạn nên tìm gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị bệnh nếu:
- Bị đau cổ dữ dội hoặc đau kéo dài
- Đau cổ kèm theo đau đầu, đau tay
- Tê yếu tay hoặc teo cơ tay
- Cơn đau cổ kéo dài gây mất ngủ, giảm cân, suy kiệt sức khỏe.
Tại phòng khám chuyên khoa, bác sĩ sẽ ghi nhận các triệu chứng bạn đang gặp phải, tiền sử mắc bệnh, nghề nghiệp, thói quen sinh hoạt, các chấn thương ở cổ trong quá khứ và ở thời điểm hiện tại... Việc thăm khám ngoài da cũng cho phép xác định được vị trí bị đau, dấu hiệu sưng viêm cột sống hay chấn thương.
Trong quá trình thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một số động tác như xoay cổ, cúi gập cổ, ngửa cổ ra phía sau... để đánh giá chức năng vận động của cột sống cổ.
Để chẩn đoán xác định bệnh, một số xét nghiệm có thể được chỉ định. Bao gồm:
- Xét nghiệm máu: Giúp phát hiện các yếu tố gây viêm khớp dạng thấp, nhiễm trùng, máu nhiễm mỡ...
- Xét nghiệm hình ảnh: Chụp CT, X-quang, MRI khá hữu ích trong việc phát hiện ra tình trạng gãy xương, gai xương, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, giãn cơ, viêm cột sống.
- Điện cơ ký (EMG): Phương pháp này được thực hiện khi nghi ngờ bị chèn ép thần kinh.
Điều trị
Dùng thuốc trị đau cổ
Nếu chỉ bị đau nhức thông thường và cơn đau không quá nghiêm trọng, bạn có thể dùng miếng dán Salonpas để giảm đau tại chỗ hoặc uống Paracetamol. Chúng có tác dụng giảm đau nhanh đối với các cơn đau nhẹ và vừa.
Các loại thuốc khác có thể được bác sĩ kê đơn để điều trị nguyên nhân đau cổ và các triệu chứng khác đi kèm. Bao gồm:
- Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Diclofenac, Ibuprofen, Aspirin,...
- Thuốc kháng sinh
- Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm
- Thuốc giảm đau thần kinh
- Thuốc giãn cơ
- Thuốc bổ sung canxi...
Phương pháp điều trị đau cổ thay thế cho thuốc
- Châm cứu
- Day bấm huyệt
- Cấy chỉ
- Diện chẩn chữa đau cổ
- Vật lý trị liệu giảm đau, phục hồi chức năng cho cột sống cổ.
Phẫu thuật chữa đau cổ
Một số trường hợp bị đau cổ liên quan đến các vấn đề nghiêm trọng ở xương khớp như thoái hóa đốt sống cổ, gai cột sống hay thoát vị đĩa đệm... có thể được chỉ định phẫu thuật. Trong ca mổ, bác sĩ sẽ tiến hành thay thế đĩa đệm nhân tạo, nối xương hoặc cắt bỏ gai xương tùy theo nguyên nhân căn bản và tình trạng tổn thương trong cột sống.
Mổ cột sống là một ca phẫu thuật lớn, có độ phức tạp cao với chi phí khá lớn. Bệnh nhân cần dành nhiều thời gian nghỉ ngơi và tập vật lý trị liệu sau phẫu thuật để phục hồi chức năng vận động.
Cách phòng ngừa
Để phòng ngừa chứng đau cổ tái phát trở lại, bạn cần lưu ý:
- Duy trì các tư thế tốt trong sinh hoạt hàng ngày, nhất là khi ngồi và khi nằm. Lúc ngồi làm việc với máy tính, cần chỉnh màn hình sao cho ngang với tầm mắt.
- Không dùng gối quá cao hoặc quá cứng
- Tránh tư thế nằm sấp hoặc nằm vẹo cổ về một bên khi ngủ.
- Nghỉ giải lao sau mỗi giờ làm việc và thực hiện các động tác như vươn vai, xoa bóp cổ để kích thích lưu thông máu và làm thư giãn gân cơ.
- Sử dụng tai nghe hoặc mở loa ngoài thay vì kẹp điện thoại giữa tai với vai khi nói chuyện.
- Tránh hút thuốc lá
- Không uống nhiều bia rượu
- Không đeo ba lô hoặc túi quá nặng dẫn đến căng cổ, đau cổ.
- Tích cực điều trị các bệnh lý liên quan để giảm nguy cơ bị đau cổ trong tương lai.