Sỏi Thận
Sỏi thận là căn bệnh tiết niệu phố biến và nguy hiểm nhất hiện nay. Bệnh có khi biểu hiện rõ ràng nhưng cũng có khi diễn tiến âm thầm, lặng lẽ. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sỏi thận có thể tiến triển rất nhanh và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: Suy thận, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm cầu thận, vỡ thận. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cho mọi người cách nhận biết, phòng ngừa và điều trị hiệu quả căn bệnh này.
Định nghĩa
Sỏi thận tên tiếng anh là kidney stones. Là những tinh thể rắn được hình thành trong thận, bàng quang hoặc niệu quản. Do sự lắng cặn và kết tinh của muối cùng các khoáng chất trong nước tiểu.
Theo các chuyên gia, sỏi thận thường có nhiều kích thước khác nhau, từ rất nhỏ đến khoảng vài centimet. Trong đó, những viên sỏi kích thước 3mm hoặc 5mm là nhỏ nhưng vẫn cần được kiểm tra và theo dõi. Riêng những viên sỏi kích thước từ 10mm trở lên, được đánh giá là khá nguy hiểm vì có thể gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
Sỏi thận thường gặp ở nam giới nhiều hơn, trong đó tập trung nhiều nhất ở độ từ 30- 55. Tỉ lệ mắc căn bệnh này trên toàn thế giới là 3% dân số. Trong đó ở mỗi quốc gia, con số này có thể tăng, giảm khác nhau. Theo các chuyên gia những yếu tố thuận lợi, được coi là tiền để sỏi niệu dễ phát sinh gồm: Chế độ ăn uống nhiều đạm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sinh sống ở vùng nóng ẩm, uống ít nước,...
Các nghiên cứu về sỏi thận bệnh học cho biết, có rất nhiều loại sỏi khác nhau. Cụ thể:
- Sỏi Canxi: Là loại sỏi phổ biến nhất trong các loại sỏi thận, được hình thành chủ yếu từ Canxi Oxalat. Theo các chuyên gia, loại sỏi này thường xuất hiện ở những người ăn nhiều thực phẩm giàu Oxalate hoặc do nước tiểu có nồng độ canxi quá cao.
- Sỏi Acid Uric: Là loại sỏi được hình thành do nồng độ uric trong máu tăng cao, thường gặp nhiều nhất ở những bệnh nhân bị Gout. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do người bệnh ăn quá nhiều thực phẩm chức purin như cá khô, nấm, lòng bò,...
- Sỏi Struvite: Hay còn gọi là sỏi nhiễm trùng, là loại sỏi được hình thành chủ yếu ở những người bị nhiễm trùng đường tiết niệu. Sỏi Struvite có khả năng phát triển rất nhanh, kích thước lớn, có thể gây tắc nghẽn đường tiết niệu.
- Sỏi Cystin: Là loại sỏi hiếm gặp nhất trong các loại sỏi thận. Chúng thường xuất hiện khi axit tự nhiên trong cơ thể bị rò rỉ vào nước tiểu và tích tụ lâu ngày.
Hình ảnh
Triệu chứng
Bị sỏi thận có triệu chứng gì là câu hỏi mà rất nhiều người bệnh quan tâm. Theo ước tính hiện nay có khoảng ⅓ dân số bị bệnh sỏi thận. Tuy nhiên không phải ai cũng nhận biết được các triệu chứng của bệnh. Đa số các trường hợp phát hiện đều là có biến chứng, sỏi gây nhiễm trùng hoặc tắc nghẽn dòng chảy của nước tiểu.
Dưới đây là một số dấu hiệu giúp nhận biết nhanh chóng căn bệnh tiết niệu này.
- Cảm giác đau: Dấu hiệu sỏi thận đầu tiên mà người bệnh có thể gặp phải là cảm giác đau. Cơn đau thường bắt đầu từ lưng, sau đó lan xuống bụng dưới, vùng mạn sườn, bẹn và các cơ quan sinh dục. Một số người bệnh sẽ có cảm giác đau buốt khi đi tiểu. Đặc biệt khi sỏi di chuyển xuống niệu quản sẽ gây tắc nghẽn, ứ đọng nước tiểu và đau quặn thận.
- Tiểu ra máu: Sỏi thận xuống niệu quản đi theo đường nước tiểu sẽ cọ xát và gây nhiều tổn thương cho đường tiết niệu. Từ đó khiến chảy máu vào nước tiểu.
- Tiểu són, tiểu rắt: Đây là triệu chứng điển hình của sỏi thận. Nguyên nhân là bởi sỏi tồn tại trong bàng quang sẽ kích thích hệ bài tiết và cơn tiểu của người bệnh. Theo đó, người bệnh sẽ buồn đi tiểu nhiều, tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu lại rất ít hoặc thậm chí là không tiểu được.
- Buồn nôn hoặc nôn: Thận có mối quan hệ rất chặt chẽ với ruột thông qua hệ thần kinh liên quan. Vì thế khi sỏi được hình thành tại thận, thì hệ tiêu hóa cũng sẽ bị kích thích. Từ đó gây ra cảm giác buồn nôn hoặc nôn mửa cho người bệnh.
- Sốt và ớn lạnh: Đây là triệu chứng thường gặp ở những người bị sỏi thận do nhiễm trùng đường tiết niệu. Triệu chứng này rất dễ bị nhầm lẫn với căn bệnh cảm cúm thông thường. Nhưng nếu để ý người bệnh vẫn sẽ nhận thấy sự khác biệt giữa hai căn bệnh này. Theo đó, triệu chứng sốt và ớn lạnh do sỏi thận thường kéo dài dai dẳng nhiều ngày, theo từng đợt.
Nếu thấy cơ thể xuất hiện những triệu chứng cận lâm sàng trên, người bệnh cần tới gặp bác sĩ ngay để được thăm khám và có hướng điều trị kịp thời.
Nguyên Nhân
Nguyên nhân gây nên sỏi thận là trong nước tiểu có chứa nhiều hợp chất gây sỏi. Theo thời gian, các hợp chất này sẽ tích tụ và gây ra sỏi. Trong đó, một số yếu tố chính được coi là tiền đề hình thành nên sỏi thận gồm:
- Uống nước ít: Thói quen uống ít nước sẽ khiến thận không đủ dung môi để thực hiện chức năng lọc máu và đào thải chất độc. Lâu ngày các độc tố tích tụ trong thận sẽ khiến nước tiểu đậm đặc, lắng đọng và dần kết tinh thành những viên sỏi thận.
- Nhịn tiểu: Nhịn tiểu sẽ khiến các khoáng chất trong nước tiểu không được đào thải ra ngoài. Theo thời gian các khoáng chất này sẽ tích tụ và gây ra sỏi. Không những thế việc nhịn tiểu quá lâu cũng sẽ khiến gia tăng áp lực lên thành bàng quang, khiến bộ phận này bị suy yếu và gây ra các bệnh về thận như: Suy thận, viêm cầu thận.
- Chế độ ăn uống không khoa học: Bổ sung thực phẩm nhiều đường, muối, chất béo và protein sẽ khiến quá trình hình thành sỏi được diễn ra nhanh chóng.
- Sử dụng kháng sinh tùy tiện: Một số loại kháng sinh như Cephalosporin, Penicillin nếu dùng quá nhiều cũng có thể khiến tăng nguy cơ bị sỏi thận.
- Nhiễm trùng vùng sinh dục: Thận là cơ quan có ảnh hưởng đặc biệt lớn đến đời sống tình dục nam giới. Do đó khi các bộ phận sinh dục bị nhiễm trùng thì thận cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Ngoài những nguyên nhân chính trên thì các nhà khoa học cũng chỉ ra những đối tượng dễ mắc sỏi thận. Gồm:
- Những người bị phì đại tuyến tiền liệt, xuất hiện u xơ hoặc túi thừa trong bàng quang có thể sẽ bị sỏi thận. Bởi các khối u và túi thừa sẽ gây lắng đọng tinh thể và khoáng chất.
- Những người nằm một chỗ lâu ngày, ít vận động cũng có nguy cơ bị sỏi thận.
- Những người có tiền sử gia đình bị sỏi thận sẽ có khả năng bị căn bệnh này cao hơn người bình thường.
- Những người sống ở khí hậu khô, nóng, không bổ sung đủ nước cho cơ thể hàng ngày cũng có nguy cơ bị bệnh do thiếu nước cho thận.
- Ngoài ra những người béo phì, mắc các bệnh tiêu hóa, hoặc trải qua quá trình phẫu thuật dạ dày, đường tiết niệu là những đối tượng có khả năng mắc sỏi thận rất cao.
Biến chứng
Trên thực tế có rất nhiều bệnh nhân sỏi thận có khả năng tự đào thải sỏi ra ngoài mà không gây bất kỳ biến chứng nguy hiểm nào cho sức khỏe. Tuy nhiên, con số này là rất hiếm. Phần lớn các bệnh nhân bị sỏi thận đều có thể phải đối mặt với tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu với hàng loạt các biến chứng nguy hiểm như:
Gây tắc nghẽn đường tiết niệu
Sỏi thận có thể xuất hiện ở nhiều nơi trong thận, chủ yếu là đài thận và bể thận. Tuy nhiên, những viên sỏi này lại không cố định tại một chỗ mà thường di chuyển theo dòng chảy của nước tiểu.
Trong trường hợp, sỏi thận bị trôi xuống niệu quản và tắc nghẽn tại đây sẽ khiến toàn bộ đường tiết niệu bị ứ đọng. Lúc này, nước tiểu không được đào thải ra ngoài, sẽ khiến thận bị ứ nước, giãn bể thận. Và gây ra hàng loại các cơn đau dữ dội, kèm triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt cho người bệnh.
Nhiễm trùng đường tiết niệu
Nhiễm trùng đường tiết niệu hay còn còn là viêm đường tiết niệu. Biến chứng này xuất hiện là do những viên sỏi thận có kích thước lớn, cọ sát và gây tổn thương nên niêm mạch đường tiết niệu. Lâu ngày tạo môi trường thuận lợi để vi khuẩn xuất hiện, phát triển và gây viêm nhiễm.
Thêm vào đó, những viên sỏi có hình dạng sắc nhọn có thể gây viêm đài bể thận, xơ thận, teo thận rất nguy hiểm.
Gây suy thận cấp và mãn tính
Sỏi thận nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể sẽ khiến người bệnh đối mặt với nguy cơ bị suy thận, mất hết khả năng lọc máu và đào thải cặn bã.
Càng để lâu, bệnh càng chuyển biến nặng, gây khó khăn trong việc điều trị. Trong trường hợp suy thận mãn tính giai đoạn cuối, chức năng của thận gần như bằng không, độ lọc máu chỉ còn khoảng 10ml/ phút. Người bệnh có thể phải tiến hành chạy thận nhân tạo, lọc máu hoặc ghép thận để duy trì sự sống.
Điều nguy hiểm hơn là giai đoạn này, tuổi thọ của người bệnh là rất thấp và dưỡng như phải phụ thuộc hoàn toàn vào các kỹ thuật hỗ trợ bên ngoài.
Gây viêm bể thận cấp
Một biến chứng nguy hiểm nữa không thể không kể đến của sỏi thận là viêm bể thận cấp. Tình trạng này xảy ra do các viên sỏi di chuyển tự do trong thận và trôi xuống một vài vị trí nhất định, tạo môi trường để vi khuẩn phát triển.
Việc cùng lúc xuất hiện các ổ viêm trong thận sẽ khiến người bệnh liên tục đối mặt với những cơn sốt cao, rét lạnh, đau nhức dữ dội.
Đặc biệt nếu để lâu ngày, các ổ viêm này sẽ gây tổn thương nghiêm trọng cho các mao mạch, làm suy giảm chức năng lọc máu của thận. Lâu ngày khiến viêm bể thận cấp, rất khó điều trị dứt điểm mà lại kéo dài, dai dẳng.
Vỡ thận
Biến chứng nguy hiểm nhất của sỏi thận là vỡ thận, trực tiếp gây tử vong cho người bệnh. Trên thực tế vỡ thận thường rất hiếm gặp nhưng không phải là không có.
Tình trạng này xảy ra khi thận bị ứ nước lâu ngày, kèm theo hiện tượng sưng, viêm, phù nề. Lúc này nếu không kịp thời khắc phục, thận sẽ bị đè áp và gây vỡ thận đột ngột. Khiến người bệnh có thể phải đối mặt với nguy cơ tử vong nếu không được mổ kịp thời.
Phòng ngừa
Sỏi thận là căn bệnh nguy hiểm, tuy nhiên người bệnh hoàn toàn có thể phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ mắc phải nhờ các biện pháp sau:
- Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao nhẹ để cơ thể khỏe mạnh và phòng ngừa bệnh tật được tốt nhất.
- Tuyệt đối không bỏ bữa, đảm bảo đủ chất dinh dưỡng trong các bữa ăn hàng ngày.
- Không nên nhịn tiểu quá lâu, nên đi ngay khi có cảm giác buồn tiểu. Bởi việc nhịn tiểu sẽ khiến nước thải tích tụ cùng các khoáng chất trong thận. Tăng nguy cơ kết tinh và hình thành viên sỏi.
- Nên học thói quen tiểu thêm 10-20 giây cho mỗi lần. Việc tạo khoảng trống cho bàng quang sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ bị tắc nghẽn đường tiểu.
- Chủ động tới bệnh viện để kiểm tra sức khỏe khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào của cơ thể như: Tiểu rắt, tiểu són, đau vùng thắt lưng,... Bởi đây có thể là những dấu hiệu cảnh báo ban đầu của sỏi thận.
- Thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ thường xuyên để phát hiện sớm nguy cơ hình thành sỏi. Từ đó các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp với từng người.
Biện pháp chẩn đoán
Việc chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh cũng như phân loại sỏi sẽ giúp quá trình điều trị sớm đạt kết quả như mong đợi. Do đó, khi đến bệnh viện các bác sĩ sẽ dựa vào những mô tả cận lâm sàng của người bệnh để chỉ định một số xét nghiệm chuyên sâu như:
- Xét nghiệm máu: Phương pháp này sẽ giúp các bác sĩ xác định được nồng độ canxi và axit uric trong máu. Dựa vào đó, để đánh giá khách quan tình trạng suy thận, sỏi thận.
- Xét nghiệm nước tiểu: Các chỉ số trong nước tiểu sẽ phần nào phản ánh nồng độ các khoáng chất tạo ra tinh thể trong thận. Từ đó giúp bác sĩ nhận biết tình trạng, mức độ và loại sỏi mà người bệnh đang mắc.
- Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm ổ bụng, chụp X- quang, chụp cắt lớp vi tính sẽ giúp bác sĩ quan sát được hình ảnh viên sỏi trong thận. Dựa vào đó đưa ra kết luận, người bệnh có mắc bệnh hay không, kích thước viên sỏi là như thế nào?
Biện pháp điều trị
Hiện có rất nhiều phương pháp chữa sỏi thận như: Tây y, Đông y, mẹo vặt dân gian, can thiệp ngoại khoa,... Tùy vào tình trạng và mức độ lớn nhỏ của viên sỏi mà các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khác nhau. Cụ thể:
Sỏi thận điều trị bằng Tây y
Tây y được coi là giải pháp điều trị sỏi thận hiệu quả nhất hiện nay. Dựa vào mức độ sỏi của người bệnh các bác sĩ sẽ chỉ định việc điều trị nội khoa hoặc can thiệp ngoại khoa.
Điều trị nội khoa bằng thuốc
Những bệnh nhân có kích thước sỏi dưới 7mm và chưa có biến chứng nguy hiểm sẽ được chỉ định điều trị bảo tồn bằng các loại thuốc như:
- Thuốc giảm đau: Nhóm thuốc này sẽ giúp giảm bớt cơn đau niệu đạo và bàng quang cho người bệnh. Một số loại thuốc giảm đau thông dụng như: Ibuprofen, Natri Naproxen, Acetaminophen…
- Thuốc chẹn Alpha: Đây là loại thuốc giúp cơ niệu quản, hỗ trợ việc đào thải và làm tan sỏi thận tốt hơn.
Điều trị ngoại khoa
Trong trường hợp sỏi lớn, kích thước trên 7mm, không thể tự tiêu biến bằng cách dùng thuốc. Bác sĩ sẽ chỉ định việc điều trị ngoại khoa theo các phương pháp sau:
- Tán sỏi ngoài cơ thể: Là phương pháp sử dụng nguồn sóng xung kích làm tan sỏi thành từng mảnh nhỏ để chúng tự đào thải ra ngoài theo đường nước tiểu. Cách tán sỏi này thường áp dụng cho những trường hợp sỏi nhỏ hơn 2cm. Với những trường hợp sỏi lớn quá 2cm hoặc sỏi Cystin, sỏi Canxi phương pháp này không đạt được hiệu quả.
- Tán sỏi ngược dòng: Là phương pháp dùng ống nội soi đi từ niệu đạo lên bàng quang để tiếp cận với sỏi. Sau đó sử dụng năng lượng laser để tán sỏi, rồi bơm rửa để loại bỏ hết các mảnh sỏi đã vỡ. Tán sỏi ngược dòng thường được chỉ định cho những trường hợp sỏi niệu quản có kích thước nhỏ hơn 20mm.
- Tán sỏi qua da: Là cách đưa ống nội soi đi qua vùng da ở lưng vào thận để tiếp cận sỏi. Sau đau dùng laser hoặc khí nên để phá vỡ hoặc lấy sỏi ra ngoài. Phương pháp này chỉ áp dụng được cho những trường hợp sỏi san hô, sỏi cứng, sỏi bể thận có kích thước lớn.
- Mổ mỡ lấy sỏi: Phương pháp này sẽ giúp lấy sỏi ra ngoài cho những những bệnh nhân có chức năng thận kém, kích thước sỏi niệu quản lớn.
Một số mẹo vặt tại nhà cũng có thể được áp dụng để điều trị sỏi thận. Cách làm này khá đơn giản, dễ thực hiện lại ít gây tác dụng phụ ngoài ý muốn. Tuy nhiên việc sử dụng các mẹo vặt dân gian chỉ thích hợp cho quá trình điều trị sỏi thận kích thước nhỏ. Không những vậy, người bệnh còn cần phải kiên trì thực hiện đều đặn mỗi ngày, mỗi tuần thì mới có chuyển biến.
Một số mẹo vặt dân gian giúp làm giảm kích thước của sỏi như:
- Râu ngô: Râu ngô có tác dụng bào mòn và hòa tan cặn lắng trong thận. Người bệnh chỉ cần lấy từ 10-20g râu ngô tươi cho vào nồi đun cùng 300ml nước. Nên để lửa nhỏ, thời gian đun khoảng 10-15 phút để râu ngô tiết hết chất lợi. Sau đó chắt nước uống hết trong ngày. Thực hiện đều đặn, liên tục khoảng 1 tháng để kết quả đạt được tốt nhất.
- Cỏ nhọ nồi: Ngoài tác dụng chữa cảm cúm, thảo dược này còn có thể điều trị sỏi thận ở kích thước vừa và nhỏ. Cách thực hiện khá đơn giản, chỉ cần 20-30g cỏ nhọ nồi, đem rửa sạch, giã nát. Dùng một tấm vải lọc, chắt lấy nước cốt, sau đó uống hết trong ngày.
- Đu đủ xanh: Đu đủ có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, hỗ trợ điều trị sỏi thận rất tốt. Người bệnh chỉ cần chuẩn bị 1 quả đu đủ sắp chín. Sau khi rửa sạch, cắt bỏ đầu, đuôi thì đem nạo sạch ruột và hạt. Lấy 1 ít muối hạt cho vào thân và ngoài quả đu đủ, sau đó đem đi hấp cách thủy. Khoảng 30 phút sau khi đu đủ chín, thì lấy ra dùng sau bữa ăn. Áp dụng liên tục trong 7 ngày để đạt kết quả tốt nhất.
- Dứa: Dứa cũng là loại quả chữa sỏi thận ít ai ngờ đến. Loại quả này sau khi đem hấp cách thủy với phèn chua, dùng ăn cả quả và nước sẽ giúp giảm nhanh các triệu chứng tiểu rắt, tiểu són của sỏi thận.
Câu hỏi thường gặp
Người bị sỏi thận có uống được mật ong và nên uống vì nó có thể hỗ trợ điều trị sỏi thận tốt, kháng viêm ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu, giúp giảm đau và sưng do sỏi thận hiệu quả. Một số cách dùng mật ong người bị sỏi thận có thể tham khảo như: Kết hợp với giấm táo, siro phong, …
Xem chi tiếtĂn rau muống có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi thận do chứa hàm lượng lớn acid oxalat - tác nhân chính gây bệnh. Theo các chuyên gia, ăn rau muống nhiều sẽ gia tăng acid oxalat đi vào cơ thể, kết hợp với canxi tạo thành canxi-oxalat, tức sỏi thận, gây đau đớn và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dùng.
Xem chi tiếtNgười bị sỏi thận nên ăn các loại rau không chứa nhiều oxalat, tránh tăng lắng cặn đọng trong thận như:
- Bông cải xanh: Giàu sắt, canxi, vitamin A và vitamin C, Beta-carotene cùng các chất oxy hóa làm tiêu biến sỏi thận.
- Rau cần tây: Giúp làm giảm nồng độ axit Uric, kích thích sản xuất nước tiểu, bào mòn sỏi nhỏ.
- Cải bó xôi: Tốt cho hệ tiêu hóa, hệ bài tiết, chống lại nguy cơ hình thành sỏi thận.
- Bông Atiso: Chứa nhiều hoạt chất chống oxy hóa, chống tích tụ hợp chất canxi, giúp thải độc tốt.
- Rau bồ công anh: Lợi tiểu, đào thải sỏi thận tốt.
- Ớt chuông: Tăng cường khả năng đào thải các chất của thận rất tốt.
- Sau khi mổ sỏi thận, bệnh nhân nên uống thật nhiều nước, bổ sung các thực phẩm giàu canxi, chất xơ, các loại trái cây và rau quả
- Hạn chế những thực phẩm chứa nhiều oxalate, nhiều muối, thực phẩm có chứa protein động vật, các chất kích thích
- Người bị sỏi thận hoàn toàn CÓ THỂ ĂN DỨA để cải thiện cũng như phòng ngừa bệnh. Bởi trong dứa chứa hàm lượng nước cao cùng đặc tính chống viêm và enzyme bromelain, vitamin C giúp hỗ trợ phá vỡ và ngăn ngừa hình thành sỏi thận.
- Bạn nên ăn dứa với một lượng vừa đủ (165g hoặc 1 cốc nước ép dứa/ngày) để tránh phản tác dụng. Vì dứa chứa nhiều oxalate cũng có thể góp phần hình thành sỏi.
Hoa quả là nguồn dinh dưỡng dồi dào cho người bị sỏi thận. Tuy nhiên người bệnh nên nắm rõ những loại quả nên ăn và cần kiêng để tránh ảnh hưởng xấu đến tình trạng sỏi thận:
- Nên ăn: Dứa, cam, bưởi, dưa hấu, nho, vải, chanh, kiwi, xoài, lê, ổi, táo. Đây là những loại quả giàu vitamin C, A, nhiều nước giúp ức chế quá trình lắng đọng, kết tinh muối khoáng, hình thành sỏi thận.
- Nên kiêng: Chuối, cà chua, bơ, hoa quả sấy khô vì chúng chứa thành phần oxalat , kali có nguy cơ hình thành sỏi thận canxi oxalat.
Người bị sỏi thận vẫn có thể uống nước cam nhờ hàm lượng citrat cao, kết hợp với canxi tạo thành muối hòa tan ngăn hình thành sỏi thận. Khi sử dụng cần lưu ý:
- Uống dưới 300ml mỗi lần, không nên uống hàng ngày.
- Chọn nước cam nguyên chất, ít đường hoặc không đường, vắt tươi.
- Uống sau bữa ăn 1-2 tiếng.
- Tránh uống khi bụng đói, sau bữa ăn, trước khi ngủ.
- Không kết hợp với sữa hoặc củ cải.
- Sỏi thận không nên uống bia và những đồ uống có cồn khác vì làm tăng nguy cơ bị sỏi
- Nên uống nước lọc thay rượu bia để đào thải sỏi trong thận
Người bị sỏi thận nên ăn các loại trái cây như: Dưa hấu, vải thiều, xoài, các quả họ cam, lê, dứa, táo. Cùng với đó, dưới đây là những loại trái cây tuy thơm ngon nhưng người bị sỏi nên tránh: Chuối, bơ và những loại hoa quả sấy khô.
Xem chi tiếtNgười bị sỏi thận 6mm chưa cần mổ mà có thể áp dụng một số phương pháp khác để bào mòn và đào thải sỏi ra bên ngoài. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, sỏi thận 6mm cần can thiệp mổ.
Xem chi tiếtĐể không ảnh hưởng đến quá trình điều trị, người bị sỏi thận nên kiêng những loại thực phẩm sau:
- Thực phẩm giàu chất đạm: Thịt lợn, thịt gia cầm và các loại thịt đỏ
- Thực phẩm chứa nhiều oxalat: Các loại đậu, socola, cà phê và trà pha đặc
- Thực phẩm nhiều muối: Thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn, phơi khô
- Thực phẩm giàu tinh bột: Bánh mì, pizza, bánh quy và bánh ngọt
- Thực phẩm dầu mỡ, đồ uống có cồn, nước ngọt
- Chuyên gia
- Cơ sở