Các bệnh lý liên quan đến Tiêu hóa, Gan mật và Tụy tạng thường phức tạp và phổ biến. Trong nhiều trường hợp, khó khăn trong việc xác định chính xác bệnh, đặc biệt là ở giai đoạn đầu. Vì vậy, việc thực hiện chẩn đoán và điều trị chuyên sâu là rất quan trọng. Trong thực tế, nhiều bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội điều trị hiệu quả, chẳng hạn như ung thư dạ dày, đại tràng và thực quản, hay ung thư gan với kích thước lớn hơn 5 cm.
Khi phát hiện sớm, việc điều trị ung thư dạ dày trở nên đơn giản hơn nhiều so với khi bệnh đã phát triển hoặc giai đoạn muộn. Bệnh nhân không cần phải trải qua liệu pháp hóa trị hay phẫu thuật phức tạp. Trong giai đoạn sớm, người bệnh chỉ cần thực hiện nội soi dạ dày để tiến hành EMR (Endoscopic Mucosal Resection – Loại bỏ niêm mạc bị ung thư) hoặc ESD (Endoscopic Submucosal Dissection – Cắt tách niêm mạc), tức là loại bỏ toàn bộ niêm mạc bị ảnh hưởng bằng cách sử dụng nội soi qua đường miệng, đảm bảo chất lượng sống của người bệnh được duy trì, và điều này đồng nghĩa với việc điều trị hoàn toàn bệnh.
Ung thư đại trực tràng là một loại bệnh ác tính, thường xuất hiện ở vùng đại tràng và trực tràng, thường ở những người trên 45-50 tuổi. Khoảng 70% ung thư đại trực tràng xuất phát từ polyp tuyến và 25-30% từ polyp răng cưa. Do đó, việc phát hiện và loại bỏ polyp đại tràng có thể ngăn ngừa được sự phát triển của ung thư đại trực tràng.
Hiện nay, nội soi là phương pháp hiệu quả nhất để phát hiện sớm ung thư dạ dày và phát hiện polyp giúp ngăn ngừa ung thư đại tràng.
Ung thư gan, nếu được phát hiện khi còn ở kích thước nhỏ hơn 3 cm, có thể được điều trị hiệu quả và có cơ hội khỏi bệnh. Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao, với hơn 8% dân số bị nhiễm, và ở một số vùng, tỷ lệ này có thể lên đến 20%. Nhiễm viêm gan virus B có thể dẫn đến xơ gan và ung thư gan. Quản lý bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính, bằng cách điều trị hoặc theo dõi định kỳ đối với bệnh nhân chưa được chỉ định điều trị, có thể giúp phát hiện sớm ung thư gan để tiến hành điều trị kịp thời.
Khoa Tiêu hóa – Gan mật – Tụy hoàn toàn có khả năng chẩn đoán và điều trị các bệnh lý liên quan đến tiêu hóa, gan mật và tụy tạng. Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm các bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa như ung thư thực quản, dạ dày và polyp đại tràng thông qua hệ thống nội soi tiên tiến. Đồng thời, họ cũng quản lý và điều trị các bệnh gan mạn tính, bao gồm viêm gan virus B, để phát hiện sớm ung thư gan và thực hiện điều trị kịp thời.
Hướng điều trị:
- Quản lý bệnh gan mạn tính: viêm gan virus B, C và sử dụng rượu
- Tiến hành sàng lọc để phát hiện ung thư gan giai đoạn sớm
- Thực hiện sàng lọc để phát hiện và loại bỏ polyp nhằm phòng ngừa ung thư đại tràng
- Quản lý bệnh lý ung thư đường tiêu hóa có yếu tố di truyền
- Quản lý các bệnh như viêm loét đại tràng chảy máu và bệnh Crohn
- Quản lý bệnh viêm gan virus B và C mạn tính và thực hiện sàng lọc để phát hiện ung thư gan giai đoạn sớm
- Sử dụng trang thiết bị hiện đại như máy rửa và máy nội soi
- Tích hợp nhân lực có kinh nghiệm lâm sàng và nội soi.
Các phương pháp điều trị và kỹ thuật tiên tiến được áp dụng bao gồm:
- Nội soi đại tràng điều trị: Loại bỏ polyp, Thực hiện thắt trĩ, Đặt stent đường tiêu hóa, Mở thông dạ dày, Chụp mật tụy ngược dòng (ERCP), Nội soi đường miệng cắt hớt (EMR) và cắt tách niêm mạc (ESD), Cắt cơ thắt thực quản dưới (POEM),…
- Siêu âm: Siêu âm ổ bụng; Thực hiện sinh thiết, Chọc, hút, dẫn lưu áp xe gan, dẫn lưu đường mật qua da, dẫn lưu dịch tụy và nang qua thành bụng; Đốt sóng cao tần…
- Các phương pháp thăm dò khác: Test thở C 13, Đo pH, Đo pH, SIBO…
- Kết hợp các kỹ thuật thủ thuật với Chẩn đoán hình ảnh: Nút mạch gan để điều trị ung thư gan, Giãn tĩnh mạch phình vị, Giả phình mạch trong ổ bụng, Đặt stent đường mật qua da…
Các bệnh được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Tiêu hóa – Gan Mật – Tụy bao gồm:
- Loét niêm mạc dạ dày và tá tràng;
- Rối loạn tiêu hóa chức năng;
- Hiện tượng trào ngược niêm mạc dạ dày thực quản;
- Viêm gan do virus A, B, C, E;
- Viêm gan do sử dụng rượu;
- Viêm gan tự miễn;
- Hội chứng ruột kích thích (viêm đại tràng cơ năng);
- Bệnh viêm loét niêm mạc đại tràng có xuất huyết;
- Bệnh Crohn;
- Xơ gan do nhiều nguyên nhân: virus B, C, sử dụng rượu, viêm gan tự miễn;
- Ung thư gan;
- Xuất huyết tiêu hóa do tăng áp lực tĩnh mạch cửa và xơ gan: vỡ niêm mạc thực quản, vỡ niêm mạc vùng phình vị;
- Nhiễm trùng đường mật;
- Sỏi ống mật chủ, tắc mật do các nguyên nhân: u tắc nghẽn dẫn dẫn vater, u tắc nghẽn đầu tụy, ung thư đường mật;
- Áp xe gan: vi khuẩn, sán lá gan lớn, a míp;
- Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa: hội chứng Mallory-Weiss, XHTH do loét niêm mạc dạ dày và tá tràng;
- Viêm tụy cấp;
- Viêm tụy mạn;
- Viêm tụy tự miễn;
- Viêm niêm mạc đại tràng có xuất huyết;
- Bệnh Crohn;
- Polyp niêm mạc thực quản;
- Polyp niêm mạc dạ dày và tá tràng;
- Polyp niêm mạc đại tràng;
- Ung thư sớm thực quản;
- Ung thư sớm dạ dày;
- Ung thư sớm đại tràng hoặc polyp đại tràng chuyển đổi thành ung thư.